kisala nói:
em tên Lê Anh Tuấn sinh 5 giờ sáng ngày 26/04/1961,em xin nhờ bác xem tuổi giùm em với,xem năm nay em làm ăn như thế nào.Em xin cảm ơn
Báo cáo bác em nộp bài:
Họ tên: Lê Anh Tuấn
Sinh ngày: 12 , Tháng 3 , Năm Tân Sửu
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 9 chỉ
Mệnh : Bích Thượng Thổ (đấp đắp tường)
Cầm tinh con trâu, xuất tướng tinh con đười ươi.
Số 4 lượng 9
Số mạng xem ra phước chẳng khinh
Tự thân tự lập rạng môn đình
Tôi đòi trai gái trong ngoài đủ
kẻ dạ người vâng thật hiển vinh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thường được quý nhân phò hộ Trắng tay tạo nên sự nghiệp, nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thạnh khi suyÂu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Sửu: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
Thông minh, có mưu cơ, biết xét đoán sáng suốt, tinh vi, giỏi lý luận và có tài hùng biện và ngoài ra cũng giỏi về kinh doanh thương mại. Đối với xã hội người này khôn khéo trong việc giao thiệp nhưng lời nói, ngôn ngữ đanh thép, cứng rắn, hùng hồn. Rất thích hợp cho những ngành như tư pháp, chính trị hay ngoại giao. Nếu có thêm nhiều sao tốt hội hợp thì sẻ có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẩy lừng và giàu sang vinh hiển. Với đàn bà thì đây là người đảm đang, đức độ và cư xữ rất khôn khéo. Đây là cách Vượng-Phu-Ích-Tử (CỰ miếu địa, vượng địa, đắc địa).
Vinh hiễn và danh giá suốt 3 đời (ông, cha, mình) (CỰ, NHẬT đồng cung ở Dần).
Rất thông minh, thẳng thắn, cương trực, đoan chính, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài vượng lộc, giàu sang. Có khiếu về chính trị lẫn văn hóa. Đàn bà có NHẬT sáng ở mệnh thì được hưởng cả phúc thọ cho chồng con tuy nhiên tính tình hơi nóng nảy (NHẬT miếu, vượng, đắc địa).
Giàu sang vinh hiễn tới 3 đời (CỰ -NHẬT ở Dần).
Hiễn đạt (NHẬT, Đào, Hồng-Loan, Hỉ (cách tam minh)).
Rất quí hiễn, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước (NHẬT, Khoa, Quyền, Lộc).
Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Việt và đối cung có Thiên-Khôi). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Gặp hạn thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt. Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-Việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.
Thực Lộc Trì Danh: Mệnh cư Dần có CỰ-MÔN, NHẬT tọa thủ là số được hưởng lộc và công danh.
Thiên-Không tọa thủ lại không gặp Văn-Xương và THIÊN-TƯỚNG là người xuất gia.
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Quyền và Hóa-Lộc đồng cung: Giàu có nhờ vào buôn bán lớn.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Thiên-Khôi, Thiên-Việt: Thành công lớn trên đường đời.
Thiên-Không, Hồng-Loan tọa thủ đồng cung: Người thích ẫn dật, tu hành.
Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Quyền, Hóa-Lộc đồng cung) .
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài. Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt" (Cô-Thần (Thổ)).
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Hồng-Loan (Mộc)).
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Có tự ái cao, không chấp nhận lép vế và vì có Hóa Quyền tọa thủ nên không phải là kẻ nhát nên hình thái tự aí rất lộ liễu. Tuy nhiên vì Hoá Quyền hảm địa nên i’t quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Mệnh có Thiên Không hội với Hồng Loan thì là người thích chổ thanh vắng ưa nơi yên tỉnh loại ở ẩn hay đi tu.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Sửu có sao Thiên-Tài ở PHỤ-MẪU: Nên đối xử hiếu thảo với cha mẹ mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Mệnh an tại Dần có Hóa-Lộc tọa thủ là người giàu và khéo giữ của.
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Quí nhập quí hướng, phùng gia hoành lộc: Thân có Thiên-Khôi, Thiên-Việt tọa thủ ở Tí, Ngọ gia Cát-tinh Quyền, Lộc hợp chiếu thì phú quí. Hạn gặp thì được nhiều may mắn.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường, sống lâu. Nên làm con nuôi họ khác để tránh mọi hình khắc. Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Mão).
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)).
Phúc đức bình giải
Hạnh phúc hoàn hảo được cả giàu có sang trọng và sống lâu. Trong thân thích cũng có người được quí hiển, giàu sang, và thường có thần nhân giáng hạ (CƠ, LƯƠNG đồng cung).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Một phần lớn cơ nghiệp là do tổ tiên để lại, nhưng không gìn giữ được (TỬ, SÁT đồng cung).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Nhà cửa nguy nga rất đẹp (Long, Phượng, Thai, Tọa).
Nhà cửa, đất đai đã không ra gì (có khi không làm chủ được một căn nhà nhỏ) mà có khi còn phải nhịn đói (TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
phú: "Triệt Tuần đóng ở Mệnh Điền, Tư cơ cha mẹ không truyền đến cho". Không có nhà đất của tiền nhân để lại. Nếu may mắn có đôi chút sau cũng phá tán hết. Phải tự tay gầy dựng cơ nghiệp nhưng thành bại thất thường. Về già mới có được chút ít nhưng không đáng kể (TUẦN, TRIỆT án ngử đồng cung).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).
Quan lộc bình giải
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Công danh sớm đạt, mọi sự hạnh thông. Đôi khi nhờ đàn bà mà được thăng tiến (Hồng, Đào, Hỉ).
Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Nô bộc bình giải
Thiên di bình giải
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng. Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tật ách bình giải
Chân tay có tì vết (PHÁ, LIÊM đồng cung).
Mắc tù tội, bị đánh đập tàn nhẩn (PHÁ, Không, Kiếp).
Nếu có ám tật mới sống lâu (Lộc-Tồn, Không, Kiếp).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM).
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Dễ bị chết đuối nên tránh xa ao hồ sông biển (LIÊM, PHÁ).
Dề bị tù tội hoặc bị đánh đập (PHÁ, Không, Kiếp).
Có ám tật thì sống lâu (Lộc Tồn, Không Kiếp).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Giải-Thần (Mộc)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gái.
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).
Tử tức bình giải
Từ năm con trở lên. Có quí tử (PHỦ đơn thủ tại Hợi).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Có Âm phù Dương trợ trong cuộc xây dựng hôn nhân. "Cơm hẩm ăn với cà kho; Chồng đẹp, vợ đẹp, những no vì nhìn." Sớm lập gia đình. Chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều (ĐỒNG, NGUYỆT đồng cung tại Tí).
Phú: "Duyên lành phò mã ngôi cao, Thái Âm đắc địa đóng vào Thê cung".
Vợ chồng xung khắc (Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba người. Sau đều giàu có nhưng sớm xa nhau (VŨ, THAM đồng cung).
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).