Hạng B2
1/1/10
205
0
0
Bác Baca ơi! xem giùm em nha. Em sinh ngày 12/09/1991, còn âm lịch em ko bít ngày mấy :D, sinh 9, 10h sáng thì phải. Em xem trên mạng thì bảo em là có 365 ngày ko tốt như mấy năm trước, bác xem giùm em nhé. Thank bác!
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
Olala2169 nói:
Bác ơi nhờ bác xem cho vợ chồng em luôn nhé! Xem giúp xem vợ chồng em có ăn đời ở kiếp với nhau được không mà sao hay lục đục quá (mới lấy có một năm). Hic! Đa tạ bác.
Chồng, Vũ Nam: Âm lịch: 21/6/1979, giờ 22h25
Vợ, Daisy Le: Âm lịch: 26/11/1982, giờ 19h45

2 bác nhận quẻ của bói Ngao nhé, hy vọng quẻ không xấu vì em cũng chưa kịp đọc nữa bác ạ, đầu năm đắt hàng quá, thầy không kịp Check.:p

Họ tên: Vũ Nam
Sinh ngày: 21 , Tháng 6 , Năm Kỷ Mùi
Giờ: Hợi
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 8 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.
Số 3 lượng 8
Uy nghi thuần khiết tánh thanh cao
Tuổi trẻ không lo chuyên khó, giàu
Ba sáu năm này khoa cập đệ
Bạch y một sớm đời hồng hào.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì thân đơn độc mả, bỏ nhà xa quê hương từ tấ bé, tìm xứ khác lập nghiệp. Của tiền tạo ra thấy đó rồi mất đó. Tình duyên trắc trở buổi ban đầu sau mới hợp. Tuổi già cũng như trẻ, tâm trí thường hay suy nghĩ.
Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).

Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Việt và đối cung có Thiên-Khôi). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Gặp hạn thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt. Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-Việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.
Sinh bất phùng thời: Bần-Tiện-Cách (Mệnh có Không-vong gặp LIÊM-TRINH).
Phủ Tướng chều viên thiên chung thực lộc: Mệnh ở cung Thân có THIÊN-PHỦ, THIÊN-TƯỚNG ở cung Tài, Quan chiếu lại là thượng cách các cung khác là thứ cách.
Mệnh có LIÊM-TRINH tọa thủ tại cung Thân, Mùi không có Sát tinh là cách phú quí vinh hiễn, thanh danh lừng lẩy, nếu gặp Sát tinh thì lại bình thường.

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Thiên-Không, Hồng-Loan tọa thủ đồng cung: Người thích ẫn dật, tu hành.

Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn be có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài. Phú: "Trai phạm Cô Thần thê tử biệt" (Cô-Thần (Thổ)).
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Hồng-Loan (Mộc)).
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Người khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Theo đường chánh thì dễ thành công. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Mệnh có Thiên Không hội với Hồng Loan thì là người thích chổ thanh vắng ưa nơi yên tỉnh loại ở ẩn hay đi tu.
Đa mưu, thủ đoạn. Làm thất bại trên quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tan tài lộc. Có khả năng xét đoán chính xác về chính trị, xã hội và tôn giáọ Về tình duyên thì lại hay bị cái ách gió trăng như lụy vì tình. Về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, cách duy nhất là tu thân mới may ra có được tiếng tốt lúc về già (Thiên-Không (Hỏa)).
Thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Lộc-Tồn tọa thủ là số người giàu có tài lợi đều nên.
Thân có THAT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân an tại Tí có Lộc-Tồn tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên rất giàu sang, tiền của chất đống.
Phụ Mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Quan (Hỏa)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người quí hiễn (PHÁ đơn thủ tại Tuất).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Ở nhà ấy hay sinh kiện tụng (Quan-Phù, Thái-Tuế).
Quan lộc bình giải
Công danh hoạnh đạt. Văn võ kiêm toàn. Có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế (VŨ, PHỦ đồng cung).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bộc bình giải
Có nhiều người giúp việc (NGUYỆT, NHẬT đồng cung).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Hay mắc tai nạn. Xa nhà rất bất lợi. Tuy nhiên nếu ở nơi đông đúc hay có lộc bất ngờ (THAM tại Dần).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giup đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bệnh khí huyết (CƠ, CỰ đồng cung).
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Coi chừng tai nạn sông hồ (CỰ, Kỵ đồng cung).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Bệnh ở tai như lãng tai (Phượng Các, Kình).
Phú: "Bệnh cung Hóa Kỵ trùng gia, Âm hư chứng ấy ắt là kém con". Đàn ông hiếm con và hay đau bụng vặt (Hóa Kỵ).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Giải-Thần (Mộc)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho (TỬ, TƯỚNG).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gái.
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
Khéo giữ của (Quả-Tú (Thổ)).
Tử tức bình giải
Hai con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Con đầu bất lợi (Đà)
Phu / Thê bình giải
Cả trai lẫn gái đều không thể sớm lập gia đình được. Hôn nhân trễ muộn, mới tránh được hình khắc trong cuộc sống vợ chồng. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp ba lần sang đò mới cầu được người. Nên muộn đường hôn phối. Trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng. Gái lấy chồng danh giá, và thường là con trai trưởng. Cả hai đều thường. Vợ chồng hay bất hòa. Nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc chia ly (SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Người phối ngẫu là người có trực tính. Có chuyện gì thì hay nói thẳng ra không biết rào trước đón sau (Trực phù).
Huynh đệ bình giải
Trong số anh chị em có người rất quí hiển, hoạnh đạt công danh, văn tài lỗi lạc (Thái-Tuế, Văn-Xương, Văn-Khúc).
Anh chị em xung khắc (Kình).

-----------------------------------------------------------------
Họ tên: Daisy Lee
Sinh ngày: 26 , Tháng 11 , Năm Nhâm Tuất
Giờ: Tuất
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 3 chỉ
Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con chim Trỉ.

Số 4 lượng 3
Bẩm sanh tâm trí cực thông minh
Lẫm liệt hiên nhang vượt bất bình
Tài lộc sẵn dành trời đã định
Quý nhân như có ở quanh mình
.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thông minh hoạt bát, số được kẻ yêu người mến.Có quý nhân giúp đỡ.Đến năm 46 tuổI mới được giàu sang sung sướng.Số có con đông.

Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua cay. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

Tuổi Tuất: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).
Có tài thao lược quyền biến (LIÊM, Xương, Khúc).

Khoa, Quyền, Lộc củng, danh dự chiếu trường (Mệnh có một trong tam-hóa, cung Tài-Bạch và Quan-Lộc có hai Hóa lại hợp với nhau gọi là Tam-hợp): danh giá rực rở.
Khoa minh Lộc ám: Định-Quí-Cuộc. (Hóa-Khoa thủ Mệnh, miếu vượng địa hợp cũng có Thiên-Lộc (Lộc-Tồn) chiếu).
Sinh bất phùng thời: Bần-Tiện-Cách (Mệnh có Không-vong gặp LIÊM-TRINH).
Phủ Tướng chều viên thiên chung thực lộc: Mệnh ở cung Dần có THIÊN-PHỦ, THIÊN-TƯỚNG ở cung Tài, Quan chiếu lại là thượng cách các cung khác là thứ cách.

Mệnh có Hóa-Khoa tọa thủ lại có Hóa-Quyền hay Hóa-Lộc chiếu là cách Lộc-Phùng-Nghinh ắt đổ đạt cao.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.

đi thi thì đỗ cao và có quan chức lớn (Mệnh có Khoa tọa thủ, gặp Quyền chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).

Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Mệnh có Song Hao đóng thì bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúc thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết (Hóa-Khoa (Thủy)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còn có dòng họ có nhiều danh tiếng.
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Mệnh có Xương, Khúc gặp Tuần, Triệt thành xấu xa: đường công danh trắc trở, hay bị tai họa, tuổi thọ chiết giảm.
Mệnh có Xương, Khúc gặp Thiên Thương hay Thiên Sứ ở cung nhị hợp thường chẳng sông lâu.
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cãm, dễ xúc động (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵ gặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất). Riêng đàn bà, tuy thông minh, xinh đẹp, tài hoa nhưng hơi dâm một tí vì tính chất đào hoa của sao này.
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tuất có sao Thiên-Tài ở PHU-THÊ: Nên cư xữ cho đúng đạo vợ chồng thì sẻ được cùng nhau chung hưởng hạnh phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
TỬ PHỦ chiếu viên: Thân có sao TỬ-VI tọa thủ và THIÊN-PHỦ chiếu hay ngược lạị Định-Quí-Cuộc.
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.
Thân cư Thái-Tuế dữ nhân quả hợp. Thân có Thái-Tuế tọa thủ ít giao du, ít bạn bè.
Phụ Mẫu bình giải
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Tam-Thai (Thủy)).
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người quí hiễn (PHÁ đơn thủ tại Thìn).
Giảm thọ, họ hàng hay oán trách lẫn nhau (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Mồ mã của tổ tiên bị hư nát (Thiên Khốc, Thiên Hư).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Tỵ).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Quan lộc bình giải
Công danh hoạnh đạt. Văn võ kiêm toàn. Có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế (VŨ, PHỦ đồng cung).
Có khiếu về văn chương. Học ngoại ngữ rất chóng thông hiểụ Về sau có danh chức khá lớn. Cầu danh rất dễ dàng (Bạch-Hổ, Tấu-Thơ đồng cung).
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Nô bộc bình giải
Có nhiều người giúp việc (NGUYỆT, NHẬT đồng cung).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Thiên di bình giải
Hay mắc tai nạn. Xa nhà rất bất lợi. Tuy nhiên nếu ở nơi đông đúc hay có lộc bất ngờ (THAM tại Thân).
Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Thiên Khốc).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bệnh khí huyết (CƠ, CỰ đồng cung).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho (TỬ, TƯỚNG).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hay gặp sự tranh chấp về tiền bạc. Có khi phải mắc thị phi kiện tụng mới kiếm ra tiền (Thái-Tuế, Đà-La, Hóa-Kỵ).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức bình giải
Hai con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (LƯƠNG đơn thủ tại Hợi).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Con khá giả. Sau được nhờ con (Hóa-Lộc (Mộc)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Cả trai lẫn gái đều không thể sớm lập gia đình được. Hôn nhân trễ muộn, mới tránh được hình khắc trong cuộc sống vợ chồng. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp ba lần sang đò mới cầu được người. Nên muộn đường hôn phối. Trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng. Gái lấy chồng danh giá, và thường là con trai trưởng. Cả hai đều thường. Vợ chồng hay bất hòa. Nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc chia ly (SÁT đơn thủ tại Tí).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Vợ thường kiện chồng, thường hay tranh chấp với nhau vì Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thuỷ (Quan Phủ).
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức (Văn-Xương (Kim)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Tình duyên cách trở (Kình).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).
Huynh đệ bình giải
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Linh-Tinh (Hỏa)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
dothanhchung nói:
Bác Baca xem dùm em quẻ được không
tên: Đỗ Thành Chung
sn: 23/05/1982(01/04 Al) sinh 17h

Có khách hàng là em OK liền (đang ế mừ), mời bác nhận quẻ nhé.

Họ tên: Đỗ Thành Chung
Sinh ngày: 1 , Tháng 4 , Năm Nhâm Tuất
Giờ: Dậu
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 3 chỉ
Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con chó, xuất tướng tinh con chim Trỉ.
Số 3 lượng 3
Uổng công mưu sự nước xuôi giòng
Tuổi trẻ bôn chôn cũng hóa không
Bốn chục trở lên vận số vượng
Cây khô gặp nước lại đơm bông.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới yên tâm.

Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua cay. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Tuất: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Ương ngạnh, hiếu thắng, bạo tính, hung tợn. Thích chơi bời trác táng (PHÁ hãm-địa). Về sự nghiệp nên chọn những nghề về kỹ nghệ, máy móc hoặc thủ công vì khá khéo tay. Ngoài ra cũng có óc thương mại (hạng tiểu thương). Nói chung thì sự nghiệp bình thường và thường phá tan tổ nghiệp. Tuy nhiên nếu ly hương bôn tẩu thì có thể khá hơn. Về phái nữ thì thường khắc chồng, hại con tuy nhiên nếu muộn lập gia đình hay lấy lẽ, lấy kế thì có thể khá hơn, đở xấu hơn.

Nhất sinh cô bần: Bần-Tiện-Cách (PHÁ-QUÂN thủ Mệnh hãm địa).

Đường đời gặp nhiều bước thăng trầm, công danh tiền tài như đám mây nỗi, tụ tán thất thường (Địa-Kiếp tại Thân, nếu có nhiều sao tốt hội hợp).
Người háo sắc, dâm dật, nhưng rất kín đáo, đây ví như chôn dấu tâm tình dưới đáy giếng (Mệnh có Hao tọa thủ gặp THAM xung chiếu).

Mệnh có Song Hao đóng thì bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúc thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Địa-Kiếp đắc địa ở Dần Thân cần gặp qúi tinh mới hiển đạt; tuy nhiên không bền, nhiều độ thăng trầm. Mưu trí, thâm trầm, dám nói, dám làm, can đảm, táo bạo, mưu trí cao thâm, biết dùng thủ đoạn. Rất khôn ngoan trong các địa hạt như: ngoại giao, chính trị hay chiến lược quân sự. Sự nghiệp thì thăng trầm như đám mây nổi. Đặc tính nổi bật là đỗ vở đi liền với thành công (Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)
Liếng thoáng, khinh người, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, tháo vác, mau mắn (Thiên-Mã (Hỏa) ở Thân). Tuy nhiên chỉ người mệnh Kim mới được thuộc quyền xữ dụng, bạc nhược với người tuổi Hỏa, vất vả với người mệnh Thổ, điêu linh cho người mệnh Mộc, làm lợi cho người mệnh Thủy.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Tuy ít học nhưng tự học mà lập được công danh khá hiển hách (có Hao).
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Nếu Mệnh hay Thân có Đồng Lương, Phá Quân: e giảm thọ
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tuất có sao Thiên-Tài ở PHU-THÊ: Nên cư xữ cho đúng đạo vợ chồng thì sẻ được cùng nhau chung hưởng hạnh phúc (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Cha mẹ thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
Cha mẹ trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Phúc đức bình giải
Suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang, quí hiển ( LIÊM, PHỦ).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Bạc phúc nên giảm thọ. Nhiều tai họa. Họ hàng ly tán càng ngày càng suy bại, lại có nhiều người cùng khổ, du đảng. Nếu không cũng điên cuồng, hay mang tàn tật, ác bệnh, hay chết non (Kình, Đà, Hỏa, Linh).
Chết vì súng đạn, lửa, bom (Quan-Đới gặp Không, Hỏa).
Tổ ấm phân ly (Hỏa Tinh, Linh Tinh).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).
Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau (Thái-Tuế (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tổ nghiệp để lại rất ít. Tự tay gầy dựng và trở nên giàu có, mua tậu được nhiều nhà đất (NGUYỆT đơn thủ tại Hợi).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù).
Tài sản tạo lập bang phương pháp ám muội hay táo bạo và thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng rất ít. Tự tay gầy dựng mới khá giả (Lộc-Tồn (Thổ)).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường (THAM đơn thủ tại Tí).
Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp. Có công trạng nhưng không được nhiều người biết đến. Mọi công việc lớn nhỏ chẳng được lâu bền. Suốt đời bất đắc chí. Nếu có phần thưởng thì phần thưởng ấy chẳng xứng gì với công sức đã bỏ ra (Kình-Dương, Lực-Sỉ đồng cung).
Cờ bạc, phóng đảng (Điếu-Khách, Phá-Toái, Tuế-Phá).
Gặp được thời vận tốt (Mã, Khốc, Khách).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra đường được nhiều người kính phục. Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, đến khi đứng tuổi mới được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc, Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa: Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc trở.
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Có triển vọng về cơ khí hay quân sự. Sáng sủa tốt đẹp: Hoạnh đạt về võ nghiệp. Mờ ám xấu xa: Tai ương đi liền với lợi danh. Nên chuyên về cơ khí. Trường hợp này rất cần nhiều sát-tinh sáng sủa hội hợp mới hiễn đạt (Thiên-Hình (Hỏa)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bộc bình giải
Không một lòng giúp chủ. Về sau khi già thì mướn được (CỰ, ĐỒNG đồng cung).
Thiên di bình giải
Dễ phát đạt, hay có lộc không cầu mà đến. Gặp quí nhân phù trợ. Được nhiều người kính nể. Tài lộc hưng vượng (VŨ, TƯỚNG).
Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt ví như tướng mất đầu hay ấn tín bị sứt mẻ, gây tại họa khủng khiếp. Chết vì xe cộ hay gươm, giáo, súng đạn (TƯỚNG, Tuần, Triệt).
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Sinh phùng thời, được nhiều may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Thiên-Quí (Thổ)).
Ra ngoài tốn tiền, hao tán hoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng. Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Đào).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Suốt đời túng thiếu (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thìn).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Hư (Thủy)).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tử tức bình giải
Hai con (CƠ đơn thủ tại Tỵ).
Chậm con hoặc hiếm con (Phi-Liêm (Hỏa)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
hiếm muộn (Phi Liêm).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu. Vợ chồng đều khá giả, chung hưởng giàu sang. Trai lấy được vợ đẹp, gái lấy chồng quý hiển. Gia Dương, Đà, Hỏa, Linh chủ hình khắc (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Vợ chồng xung khắc (Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Người vợ thuộc dạng khó sinh nở, hơi yếu về khả năng sinh dục (Hổ, Thai đc).
Trai nể vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Người phối ngẩu chết trước (Bạch-Hổ (Kim)).
Huynh đệ bình giải
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em giàu có quí hiển, thông minh và học giỏi (Lộc, Quyền, Khoa).
Có anh chị em rất hiễn đạt (Vô-chính-diệu tại Mùi và NHẬT, NGUYỆT hội chiếu).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Có thể có em nuôi (Dưỡng (Mộc)).
[size=5 font="times new roman"] [/size]
 
lee confirmed
Hạng C
14/12/06
984
8
38
63
Chúc bác Baca đông khách trong thớt và Gia Hy cũng đông khách nhé!
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
Em cảm ơn bác Lee.
Các bác ơi, có bác nào nhờ em xem tử vi mà là nữ thì nhớ ghi nữ nha, 99% em thấy thành viên nhờ em xem đều là Nam nên em chấm tử vi Nam mạng không đấy. Cám ơn các bác.
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
petihon91 nói:
Bác Baca ơi! xem giùm em nha. Em sinh ngày 12/09/1991, còn âm lịch em ko bít ngày mấy :D, sinh 9, 10h sáng thì phải. Em xem trên mạng thì bảo em là có 365 ngày ko tốt như mấy năm trước, bác xem giùm em nhé. Thank bác!

Họ tên: Nguyễn Vi
Sinh ngày: 5 , Tháng 8 , Năm Tân Mùi
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 5 lượng 4 chỉ
Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con gấu.
Số 5 lượng 4
Số mạng không giàu ắt cũng sang
Có tài tế thế trị an bang
Kinh luân mã phúc thông minh sẵn
Từ trẻ tới già số vẫn nhàn.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tánh tình liêm khiết ,không ham dời đổi. Tài lộc vượng và được vững bền. Con cái sau nầy làm nên danh phận.

Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Ăn nói vụng về, không giao thiệp, hay thay đổi thất thường, đa nghi, quỉ quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn (CỰ hãm-địa). Thích chơi bời và tiêu xài hoang phí. Về ý nghĩa tai họa, phúc thọ CỰ hãm-địa có ý nghĩa hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y nhất là ở mặt hay ở bộ phận sinh dục, yểu tử nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.
Đàn bà thì đây là người có tướng lạ, ai nhìn cũng mến nhưng có tính dâm hoặc ghen tương và thường thì khắc chồng hại con. Tuy nhiên với những tuổi sau thì đở nhiều. Quí, Tân, Ất, Bính gặp CỰ hãm-địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ý nghĩa tai họa bị chiết giảm đi nhiều, còn tài lộc thì hiễn đạt khá giả.

Khoa, Quyền, Lộc củng, danh dự chiếu trường (Mệnh có một trong tam-hóa, cung Tài-Bạch và Quan-Lộc có hai Hóa lại hợp với nhau gọi là Tam-hợp): danh giá rực rở.

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.

Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Hóa-Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).

Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Can đảm, dũng mảnh, có chí khí, sức khỏe dồi dào, nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh, hay phá phách nghịch ngợm, ít khi mắc tai nạn. Người này có râu, tóc kỳ lạ hoặc môi, răng có nhiều điểm đặc biệt (Hỏa-Tinh (Hỏa) Đắc-địa). Nếu có đi tu thì cũng phá giới. Ngoài ra sẻ được danh tiếng lừng lẫy nếu gặp thêm THAM-LANG và Linh-Tinh hội hợp.
Người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
Quãng đại, từ thiện, bác ái. "Đế Vượng là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Đế Vượng thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ khá giả nhưng hay bất hòa và thường sống lâu. Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Tỵ).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Có the cha mẹ xa cách nhau (TRIỆT ngộ Thiên-Mã).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
"Quốc Ấn tắc phụ chức quyền trọng" (Cha có quyền chức).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Cha mẹ có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái An của vua ban hay bằng sắc.
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Xương (Kim)).
Cha mẹ cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc thọ toàn mỹ; thanh nhàn sung sướng, sống lâu. Tránh được nhiều tai họa và cũng không phải bận tâm, lo lắng trong đời. Trong họ có nhiều người quí hiễn, có danh tiếng lừng lẫy (LƯƠNG đơn thủ tại Ngọ).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường, buổi đầu vất vả, nhưng đến lúc có tuổi mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn (LIÊM, SÁT đồng cung).
Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ (Long-Trì, Phượng-Các).
Quan lộc bình giải
Thường phải bôn ba, đi đây đó (Đà-La, Mã).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Nô bộc bình giải
Khó thuê mướn người làm (Lộc-Tồn). Ít bạn bè. Nếu cung MỆNH xấu thì vất vả, lận đận cả đời.
Thiên di bình giải
Ra ngoài hay mắc tai họa, nhất là thị phi kiện tụng (ĐỒNG tại Tuất).
Ra ngoài được nỗi danh, gặp chuyện vừa ý (Kình Dương miếu địa).
Tật ách bình giải
Mắt kém hau đau mắt (PHÁ, VŨ đồng cung).
Có nốt ruồi đỏ (VŨ-KHÚC, Long-Trì đồng cung).
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Mắt kém (VŨ, PHÁ).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Phổi yếu, hay ho vặt. Thận kém (Khốc (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gái.
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phải nhờ vợ hay nhân tình mới dễ kiếm tiền (Đào, Hồng).
Của đưa đến tận tay (Mộ, Hóa-Lộc).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Hao tài, tán tài hay có dịp phải tiêu xài luôn (Đại-Hao (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Nhiều nhất là bốn con (PHỦ đơn thủ tại Sửu).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi. Nên muộn đường hôn phối để tránh bất hòa hay xa cách nhau. Cả hai đều có tài; trai thường sợ vợ (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Dần).
Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Việt (Hỏa)).
Huynh đệ bình giải
Anh chị em thường ly tán và nghèo khổ hay vất vả trên đường đời (TỬ, THAM đồng cung).
Anh chị em khá giả thuận hòa nhưng thường trắc trở về đường hôn phối (TỬ-VI, Tả-Phù, Hữu-Bật).
Anh chị em có người nghèo khổ hay có tật (Linh-Tinh (Hỏa)).
 
Hạng F
6/12/08
9.716
33
48
Ukraine
baca nói:
manhodessa nói:
Bác Baca xem dùm em mấy ngày sắp tới ngày nào nó đẹp để cúng sửa chữa ... em Tân hợi

Bác ơi, sữa chữa gì? nhà, bếp, cơ sở, WC, ... bác nói cụ thể em mới xem được, mỗi nơi ngày khác bác ạ.

Em định sửa cái văn phòng .
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
cuongnv nói:
Rất xin lỗi bác Baca, bác đã xem cho em cực kỳ chi tiết. Nhưng hôm trước em lại điền nhầm dương lịch thành âm lịch. Vì vậy mong bác thông cảm và xem lại hộ em nhé, em rất mê môn này. Số liệu chuẩn như sau bác ạ:
Nguyễn Việt Cường - sinh ngày 26-05-1977 lúc 9h30 sáng (Dương lịch)
Cám ơn bác nhiều nhiều.

Họ tên: Nguyễn Việt Cường
Sinh ngày: 9 , Tháng 4 , Năm Đinh Tỵ
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 7 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rắn, xuất tướng tinh con cú.
Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...

Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Tỵ: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Tính tình bướng bỉnh, ương ngành, phóng túng, ăn chơi, thích phiêu lưu du lịch, hay toan tính những chuyện viển vong, gian trá, hay đánh lừa, nói dối. Đời sống khá vất vả, bất đắc chí, tuổi thọ giảm, hay bị tai họa. Nếu đi tu thì được yên thân và thọ. Phụ nữ thì hay bị lao tâm khổ trí về chồng con (PHỦ miếu, vượng, đắc địa gặp TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, tài lộc, phúc thọ (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG).
Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa-Lộc, Lộc-Tồn thì thịnh về tiền bạc (PHỦ, VŨ).
Thông minh, có chí lớn, hay mưu đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán. tính mạnh bạo, quả quyết, thẳng thắn, hiếu thắng. Người có VŨ sáng sủa thủ mệnh thì giàu sang, có uy danh lừng lẩy, sự nghiệp lớn lao. Hưởng phúc, sống lâu. Tuy nhiên, đây là sao cô độc, chỉ người ít bè bạn, cách biệt với người thân (VŨ tại Thìn, Tuất, Dần, Thân, Tí, Ngọ).
Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con. Nếu sao này đi liền với Cô-Thần, Quả-Tú, Đẩu-Quân, Thái-Tuế là những sao hiu quanh, làm tăng thêm ý nghĩa lẻ loi của VŨ.

THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC đồng vị tích ngọc mai kim (THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC tọa thủ hay an ở cung Tài-Bạch): Là người rất giàu có.


Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca(n đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Ân-Quang (Mộc)).
Người có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôi." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Tỵ có sao Thiên-Tài ở NÔ-BỘC: Nên đối xử rộng rãi và có nhân tình với bạn bè và người giúp việc mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Phú: "Âm Dương Tuần Triệt tại tiền, Mẹ cha ắt đã quy tiên thuở nào".
Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào nhưng được sống lâu. Họ hàng bình thường, có nhiều người lập thân bằng võ nghiệp (THAM đơn thủ tại Dần).
Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Rất nhiều nhà đất, một phần là của tiền nhân để lại (CƠ, CỰ đồng cung tại Mão).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Văn võ toàn tài. Trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên (TỬ, TƯỚNG đồng cung).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Cách Long-cư Long-vị được gặp thời. Rất rực rở về công danh. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long ở Thìn).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Nô bộc bình giải
Nhiều tôi tớ lại rất đắc lực (THIÊN-LƯƠNG).
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Thiên di bình giải
Được nhiều người nễ sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quí. Nhưng không nên ra ngoài nhiều vì may thường đi với rủi, hay mắc tai nạn. Sau này chết ở xa nhà (SÁT tại Ngọ).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Ít bệnh tật (Đế-Vượng (Kim)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hữu-Bật (Thổ)).
Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền. Làm giàu chậm chạp nhưng chắc chắn (LIÊM đơn thủ tại Thân).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
Khéo giữ của (Cô-Thần (Thổ)).
Tử tức bình giải
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử (Long-Trì, Phượng-Các).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có con xinh đẹp, thông minh (Long-Trì (Thủy)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Nên muộn lập gia đình, nếu không tất phải hai, ba lần chấp nối đường tơ (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Tuất).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Người phối ngẩu xảo trá "Bông hồng cắm bải cức trâu" (Hoả, Linh).
"Hồng Loan thủ Thê, tiền khắc." (người vợ đầu bị khắc). Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình hoặc khắc với vợ (Hồng-Loan (Thủy)).
Huynh đệ bình giải
Có Ít anh chị em, thường xa cách nhau từ lúc nhỏ (ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Khôi (Hỏa)).
 
Hạng B2
15/2/08
496
5
0
44
kính nhờ bác baca xem hộ em cái ạ:):
tên: Phạm quốc Dũng
sinh ngày: 21 tháng 3 năm 1980 (D/l)
âm lịch là; 5 tháng 2/ 1980, giờ sinh cụ thì bảo là 5h kém 15, người thì 6h kém 15.
nhờ bác xem giúp em cái chứ em thấy lận đận quá bác ơi
20.gif
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
pm_ajams nói:
kính nhờ bác baca xem hộ em cái ạ:):
tên: Phạm quốc Dũng
sinh ngày: 21 tháng 3 năm 1980 (D/l)
âm lịch là; 5 tháng 2/ 1980, giờ sinh cụ thì bảo là 5h kém 15, người thì 6h kém 15.
nhờ bác xem giúp em cái chứ em thấy lận đận quá bác ơi
20.gif

Hết cơn bỉ cực tới hồi thới lai bác ạ, tuổi trẻ mà lận đận thì hậu vận mới bền vững. Thôi mình còn trẻ ráng ra sức chiến đấu để về già an nhàn nhé, mời bác nhận quẻ, để em xem cho bác cả 2 giờ sinh lun, nhưng giờ này là sáng hay tối bác nhỉ?

Họ tên: Phạm Quốc Dũng
Sinh ngày: 5 , Tháng 2 , Năm Canh Thân
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 7 chỉ
Mệnh : Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con chó sói.

Số 3 lượng 7
Vận mạng làm gì cũng chẳng thành
Anh em ly tán, độc cô hành
Còn nhờ phúc ấm truyền lưu lại
Gặp dịp may ra cũng nổi danh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương quả. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy ai cả dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.

Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.

Thông minh, cương nghị, quả cảm, tự đắc, hiếu thắng, ưa hoạt động (PHÁ miếu, vượng, đắc-địa). Có tài thao lược biết dùng thủ đoạn và mưu cơ, đặc biệt về ngành võ nghiệp. Và thêm đức tính can đảm, ham hoạt động, thích đi xa mạo hiểm. Về công danh sự nghiệp thì cũng được phú quí vinh hoa nhưng không bền vì gặp nhiều thăng trầm thất thường. Tuy vậy nhưng cũng được danh tiếng lừng lẩy. Phái nữ, đây là người tài giỏi, đảm đang, gan dạ nhưng lại hay ghen tương.
Thông minh, trung hậu, thao lược. Can đảm, đôi lúc dám làm những việc bất nghĩa. Có tài lảnh đạo, tài tổ chức, khả năng sáng tạo, khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh có lợi cho bản thân. Chủ tể các vì sao, TỬ-VI ở cách này ban cấp uy quyền và tài lộc cùng phúc thọ tốt đẹp cho bản mệnh, đồng thời có khả năng hóa giải các nguy hiểm của các hung tinh nhỏ (TỬ-VI miếu, vượng, đắc địa).
TỬ-VI gặp TUẦN, TRIỆT, Sát-tinh: Đây là những hung đồ, nịnh thần, làm hại danh nghiệp của người khác, hay của chính bản thân mình. Thường phải tha phương lập nghiệp, yểu tử, gặp nhiều cảnh hiểm nghèo, công danh trắc trở. Nếu là Nữ Mệnh thì khắc chồng hại con, dâm đãng, đê tiện tuy có phần khá giả.
TỬ-VI, PHÁ nếu không có Cát-tinh hội tụ thì thường là kẻ bất nhân, bất nghĩa, tham lam nhưng thường bị thất bại nặng hay bị phá sản một lần.

Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Tả-Phù có Hữu-Bật hợp chiếu tất phải sớm lìa bõ gia gia đình, lập nghiệp ở phương xa.

Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)
Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Nếu mệnh hay Thân có Tử Vi hay Nhật Nguyệt đắc địa: thì cũng được no cơm ấm áo, phong lưu.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường. Nếu Mệnh hay Thân có Đồng Lương, Phá Quân: e giảm thọ
Châm chỉ, cần cù, cẩn thận, có tài chăm sóc, nuôi nấng. Có khiếu về trồng trọt, chăn nuôi hoặc các nghề về cứu trợ như: y tá, cứu thương. Thường được nhiều người yêu mến. "Dưỡng là giai đọan Thai đã thành hình bây giờ phải dưỡng dục nuôi nấng. Giai đọan này hung cát thường đi đôi." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nên chi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Thân có THAM-LANG, LIÊM-TRINH tọa thủ, trai thì lêu lõng chơi bời, gái thì đa dâm.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ Mẫu bình giải
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Việt (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Cha mẹ thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)).
Cha mẹ thích thưỡng thức miến ngon vật lạ, có khiếu ẩm thực, thích ăn nhậu, háo ăn (Thiên-Trù (Thổ)).
Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ có nhiều người giàu sang nhưng ly tán (PHỦ đơn thủ tại Mão).
Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không có nhà đất, may mắn lắm về già mới có một chổ nương thân (NGUYỆT đơn thủ tại Thìn).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Được ban cấp điền sản (Phong-Cáo, Quốc-Ấn, Thai-Phù).
Quan lộc bình giải
Có võ chức nhưng nhỏ và thấp. Trên đường công danh hay gặp trở ngại tại ương nhất là hình ngục. Chỉ có lánh mình ra chổ lợi danh, mới được an toàn (LIÊM, THAM đồng cung).
Tuy gặp nhiều trở ngại trên đường công danh nhưng sau vẩn hiễn đạt. Thường là hoạnh phát, hoạnh phá, có chức vị cũng chẳng được bền lâu (TRIỆT án ngử trên cung Quan-Lộc vô-chính-diệu).
Có thể bị người dưới quyền khinh ghét (Hao, Quyền).
Được nhiều người nâng đở trên đường công danh (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nô bộc bình giải
Lúc mới thì không đắc lực, lại mang tiếng thị phi, không ở lâu được. Nhiều lúc nhân viên oán chủ nhưng vẩn làm việc. Đại khái là tôi tớ, bạn bè hay oán trách hoặc nói xấu (CỰ-MÔN nhập miếu).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Gặp phải tôi tớ phản chủ, hại chủ hay gặp phải tôi tớ hoặc bạn bè lừa đảo. Nếu có nhân tình thì có thể gặp cảnh ghen tương hoặc bắt ghen (Phục-Binh (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Nhiều người kính trọng, tài lộc dễ kiếm (TƯỚNG tại Mùi).
Hay sinh thị phi (TƯỚNG, Kình, Đà).
Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt ví như tướng mất đầu hay ấn tín bị sứt mẻ, gây tại họa khủng khiếp. Chết vì xe cộ hay gươm, giáo, súng đạn (TƯỚNG, Tuần, Triệt).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Quả-Tú (Thổ)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).
Tật ách bình giải
Hay nóng sốt. Đáng lo ngại nhất là sốt thương hàn hay lên đậu (Hỏa, Linh, Bệnh, Bệnh-Phù).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Dễ bị đau bụng do bộ phận tiêu hóa kém (ĐỒNG).
Sức khỏe kém (Bệnh (Hỏa)).
Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)).
Ảnh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. giảm bớt sự nguy hiểm (Hóa-Khoa (Thủy)). Thí dụ như: mắc nạn gặp người cứụ Nếu đau yếu thì gặp thày, gặp thuốc.
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tay trắng lập nghiệp, buổi đầu rất vất vả, khó khăn, về sau mới được dễ dàng (VŨ, SÁT).
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Lừa đảo, lấy của người khác để làm giàu (Không, Kiếp, Tả-Phù, Hữu-Bật).
Tiền bạc không được súc tích (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Thiếu thốn, phá tán (Kình (Kim) hãm-địa).
Kiếm tiền bằng phương cách táo bạo hay ám muội nhưng thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Tài năng, tháo vát, lanh lợi (Lực Sĩ)
Tử tức bình giải
Muộn sinh con mới dễ nuôi. Sau thường chỉ có ba con (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).
Con khá giả. Sau được nhờ con (Hóa-Lộc (Mộc)).
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Chồng hiếm anh chị em (Cô Thần) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG thì trai góa vợ, gái góa chồng.
Huynh đệ bình giải
May mắn lắm mới có hai người (CƠ đơn thủ tại Tí).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Có thể có anh chị em dị bào (Thai, Phục-Binh).
--------------------

Họ tên: Phạm Quốc Dũng
Sinh ngày: 5 , Tháng 2 , Năm Canh Thân
Giờ: Mẹo
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Thạch Lựu Mộc (cây lựu kiểng)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con chó sói.

Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Mặc dù người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.

Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.

Nhân hậu, thông minh, có mưu trí, có óc kinh doanh, khéo léo trong các nghề tay chân. Ngoài ra người này còn giỏi cả văn lẫn võ, đa mưu, túc trí có tài về ngôn ngữ, có khiếu về chính trị, chiến thuật, chiến lược. Đây chỉ người vừa có tài vừa có đức và được hưởng giàu sang, sống lâu. Đặc tính nổi bật của người này là rất lễ phép (CƠ miếu, vượng, đắc địa).
Có đức tính như một nhà nho phong hiền triết (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG đắc địa).




Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo. Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nên chi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Phụ Mẫu bình giải
Trong nhà hay có sự bất hòa. Cha mẹ khá giả nhưng sớm khắc một trong hai thân, hay phải xa cách từ lúc thiếu thời (TỬ, PHÁ đồng cung).
Cha mẹ khá giả, nâng đở con trong nhiều công việc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc lâu bền (Thiên-Mã gặp Trường-Sinh).
Giảm thọ, họ hàng hay oán trách lẫn nhau (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Được hưởng lộc một thời (Địa-Kiếp (Hỏa) đắc-địa).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Trong họ có nhiều người trường thọ (Mã ngộ Trường Sinh).
Mồ mã của tổ tiên bị hư nát (Thiên Khốc, Thiên Hư).
Phú: "Mã ngộ Trường Sinh thanh vân đắc lộ" (công danh hiển hách).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).
Được thần linh che chở (Thiên Việt (Hỏa)).
Được gia tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người được hiễn đạt nhưng ít khi sống gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
THIÊN-PHỦ đơn thủ tại Mão: Được thừa hưởng của tổ tiên để lại nhưng không nhiều lắm.
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Quan lộc bình giải
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Lúc thiếu thời lật đật vất vả. Đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài nhưng không gặp cơ hội để thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẩn được nhiều người kính nể vì đức độ và có tài văn chương (NGUYỆT đơn thủ tại Thìn).
Đây là cách rất tốt ví như mây ngũ sắc bên cạnh NHẬT, NGUYỆT sáng sủạ Có cách này sẻ dược hưỡng phú quí lâu dài (Hóa-Kỵ (Thủy) Đắc-địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp NHẬT hay NGUYỆT đồng cung). Nếu ở Sửu, Mùi thì sẻ có NHẬT, NGUYỆT đồng cung và nếu có thêm TUẦN, TRIỆT án ngử thì rất rực rở. Tuy nhiên lại hay bị đau mắt hoặc thần kinh suy nhược.
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Nô bộc bình giải
Có ít tôi tớ (LIÊM, THAM đồng cung).
Nếu có nhiều sao sáng sủa: Người giúp việc rất đắc lực. Bạn bè tốt khá giả. Nếu có nhiều sao xấu: Người giúp việc tuy tài giỏi, nhưng hay điên đảo, làm hại. Bạn bè hay lừa đảo (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài được nhiều người vị nễ. Tài lộc dễ kiếm. Lời nói được nhiều người tin phục (CỰ tại Ngọ).
Gặp quí nhân. Thường được gần những bậc quyền cao chức trọng (Xương, Khúc, Khôi, Việt).
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Nhiều bạn văn chương (Khôi, Việt).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Ra ngoài bị cạnh tranh, đố kỵ (Phục-Binh (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau bụng tiêu chảy. Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Rất giàu có. Buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt (ĐỒNG, LƯƠNG).
Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận hay bị dị nghị như trường hợp hối lộ, tham nhũng (Lộc-Tồn, Hóa-Kỵ, Thái-Tuế).
Tiền bạc hoạnh phát một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo như buôn lậu, sang đoạt, đầu cơ (Địa-Không (Hỏa) đắc-địa).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn ngọc cất. Vì Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của chìm, chủ giàu có, thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Tử tức bình giải
Cô đơn. Hiếm con. Nếu may mắn thì có một con nhưng cũng sẻ là phế nhân. Nếu không cũng là hạng chơi bời phá tán. Thường có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái (VŨ, SÁT).
Con sớm hiễn đạt (Hóa-Quyền (Thủy)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Con dâm đãng (Đào-Hoa (Mộc)).
Con đầu bất lợi (Kình)
Phu / Thê bình giải
Việc cưới xin hay trắc trở nếu muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Lấy nhau rất dễ dàng. Thường gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng. Vợ chồng rất khá giả và hòa thuận (Hóa-Lộc, Thiên-Mã, Thanh-Long).
Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Phú "Tang Môn, Thiên Khốc phận hèn, Hoặc là làm lẽ, hoặc phen ly tình." (Tang Môn, Thiên Khốc).
Sao Thiên Hình đóng tại cung Phu thê mang hai ý nghiã riêng biệt: Vết sẹo nghiã làbị thương trong quá trình xây dựng hạnh phúc gia đình. Có nghiã gia đình có nhiều điều không may mắn chứ bản thân sao thiên hình không mang ý nghiã tình duyên lận đận. Trái lại đối với nam giới là người nhiều thận trọng và cũng ràng buộc trong tình yêu theo hướng thủy chung. "Thiên Hình ở Phu Thê báo hiệu sự hình thương gia đạo. Hình thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác vì Thiên Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên Hình)
Trai lấy vợ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Huynh đệ bình giải
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Cô-Thần (Thổ)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
 
Last edited by a moderator: