Hạng B2
1/1/10
205
0
0
Bác Baca ơi! bác xem nhầm em rùi, em la female mà (avatar đó bác), ko phải male bác ơi. Huhuhu:(. Nhờ bác xem lại giùm em ạ. Thank bác
 
Hạng F
22/12/08
5.349
227
63
em cũng mạn phép xin bác 1 quẻ ạ: võ chiêu cường 21/05/1971 5h sáng,cám ơn bác trước chúc bác đắt hàng ạ
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
petihon91 nói:
Bác Baca ơi! bác xem nhầm em rùi, em la female mà (avatar đó bác), ko phải male bác ơi. Huhuhu:(. Nhờ bác xem lại giùm em ạ. Thank bác

21.gif
Nhìn hình và tên em cũng đoán là nữ, nhưng vào đây phần lớn và nam, nên xem đại nam cho chắc, nhầm rùi thì mình xem lại bác nhá, nhìn avatar khó đoán lém bác ạ, có nhiều anh trong nì đưa hình bà 3, bà 4 lên lắm, thui mần lại bác hén.:D
Họ tên: Nguyễn Vi
Sinh ngày: 5 , Tháng 8 , Năm Tân Mùi
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 5 lượng 4 chỉ
Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con gấu.

Số 5 lượng 4
Số mạng không giàu ắt cũng sang
Có tài tế thế trị an bang
Kinh luân mã phúc thông minh sẵn
Từ trẻ tới già số vẫn nhàn.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tánh tình liêm khiết ,không ham dời đổi. Tài lộc vượng và được vững bền. Con cái sau nầy làm nên danh phận.


Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Ăn nói vụng về, không giao thiệp, hay thay đổi thất thường, đa nghi, quỉ quyệt, tham lam, bất đắc chí, bất mãn (CỰ hãm-địa). Thích chơi bời và tiêu xài hoang phí. Về ý nghĩa tai họa, phúc thọ CỰ hãm-địa có ý nghĩa hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, hay bị kiện cáo tù tội, hay bị tai nạn, hay bị bệnh nan y nhất là ở mặt hay ở bộ phận sinh dục, yểu tử nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.
Đàn bà thì đây là người có tướng lạ, ai nhìn cũng mến nhưng có tính dâm hoặc ghen tương và thường thì khắc chồng hại con. Tuy nhiên với những tuổi sau thì đở nhiều. Quí, Tân, Ất, Bính gặp CỰ hãm-địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì ý nghĩa tai họa bị chiết giảm đi nhiều, còn tài lộc thì hiễn đạt khá giả.

Khoa, Quyền, Lộc củng, danh dự chiếu trường (Mệnh có một trong tam-hóa, cung Tài-Bạch và Quan-Lộc có hai Hóa lại hợp với nhau gọi là Tam-hợp): danh giá rực rở.

Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Lộc tọa thủ gặp Lộc-Tồn chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.

Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Hóa-Lộc tọa thủ gặp Quyền chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
Phú: "Hình Riêu số gái long đong, Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi." Làm khổ chồng con nếu không thì là phản chồng (Thiên-Hình, Thiên-Riêu).

Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài. Phú: "Gái phùng (Quả-Tú ắt phòng không" (Quả-Tú (Thổ)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương. Chỉ có những sao sau mới giải được. TỬ-VI (mđ, vđ), THIÊN-PHỦ(mđ,vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Kiếp (Hỏa) Hãm-địa)
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình. Đàn bà: ngay thẳng, không lẳng lơ mặc dù gặp Đào, Hồng, Riêu (Thiên-Hình (Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Mệnh Kiếp, Thân Không: rất khôn ngoan, sắc sảo, đời vui thì ít mà buồn thì nhiều thành bại thất thường.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ khá giả nhưng hay bất hòa và thường sống lâu. Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Tỵ).
Cha mẹ có danh chức (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Có thể cha mẹ xa cách nhau (TRIỆT ngộ Thiên-Mã).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
"Quốc Ấn tắc phụ chức quyền trọng" (Cha có quyền chức).
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Cha mẹ có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái An của vua ban hay bằng sắc.
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Xương (Kim)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc thọ toàn mỹ; thanh nhàn sung sướng, sống lâu. Tránh được nhiều tai họa và cũng không phải bận tâm, lo lắng trong đời. Trong họ có nhiều người quí hiễn, có danh tiếng lừng lẫy (LƯƠNG đơn thủ tại Ngọ).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Không thể giàu có lớn được. Họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp (Đại-Hao (Hỏa)).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tự tay lập nghiệp. Thành bại thất thường, buổi đầu vất vả, nhưng đến lúc có tuổi mới có nơi ăn chốn ở chắc chắn (LIÊM, SÁT đồng cung).
Nhà cửa nguy nga rất đẹp (Long, Phượng, Thai, Tọa).
Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt, mọi sự hạnh thông. Đôi khi nhờ đàn bà mà được thăng tiến (Hồng, Đào, Hỉ).
Thường phải bôn ba, đi đây đó (Đà-La, Mã).
Có máu cờ bạc (Điếu-Khách, Quan-Phù).
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Nô bộc bình giải
Khó thuê mướn người làm (Lộc-Tồn). Ít bạn bè. Nếu cung MỆNH xấu thì vất vả, lận đận cả đời.
Thiên di bình giải
Ra ngoài hay mắc tai họa, nhất là thị phi kiện tụng (ĐỒNG tại Tuất).
Ra ngoài được nỗi danh, gặp chuyện vừa ý (Kình Dương miếu địa).
Tật ách bình giải
Mắt kém hau đau mắt (PHÁ, VŨ đồng cung).
Có nốt ruồi đỏ (VŨ-KHÚC, Long-Trì đồng cung).
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Mắt kém (VŨ, PHÁ).
Cứu giải những bệnh tật hay tại ương nhỏ (Thanh-Long (Thủy)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Phổi yếu, hay ho vặt. Thận kém (Khốc (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Tốn tiền vì nhân tình (Hao, Đào, Hồng). Đàn ông thì tốn tiền vì gái.
Phát tài. Có tiền (Đế-Vượng, Lộc).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phải nhờ nhan sắc mới dễ kiếm tiền (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Hao tài, tán tài hay có dịp phải tiêu xài luôn (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Nhiều nhất là bốn con (PHỦ đơn thủ tại Sửu).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Thường gặp trở ngại trong việc cưới hỏi. Nên muộn đường hôn phối để tránh bất hòa hay xa cách nhau. Cả hai đều có tài; trai thường sợ vợ (CƠ, NGUYỆT đồng cung tại Dần).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Việt (Hỏa)).
Huynh đệ bình giải
Anh chị em thường ly tán và nghèo khổ hay vất vả trên đường đời (TỬ, THAM đồng cung).
Anh chị em khá giả thuận hòa nhưng thường trắc trở về đường hôn phối (TỬ-VI, Tả-Phù, Hữu-Bật).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).
 
Hạng B2
15/2/08
496
5
0
44
dạ, là lúc buổi sáng đó bác ạ. em cảm ơn bác nhiều nhiều nha. Canh nên 30 tuổi em mới lục đục lên đường đi xa lập nghiệp bác ạ:(
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
CHIEUCUONG nói:
em cũng mạn phép xin bác 1 quẻ ạ: võ chiêu cường 21/05/1971 5h sáng,cám ơn bác trước chúc bác đắt hàng ạ

Sốt dẻo lun đây, mời bác nhận quẻ
Họ tên: Võ Chiêu Cường
Sinh ngày: 27 , Tháng 4 , Năm Tân Hợi
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 0 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.

Số 4 lượng
Cuộc đời đã trãi lắm phong sương
Nay được giàu sang rạng tổ đường
Mọi việc tính gì đều được nấy
Tương lai lộc thọ ắt miên trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôiCuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạtCông danh sự nghiệp được hanh thôngVề sau dược hưởng của hoạch tài chẳng qua đó là chổ tích đức phùng đức.


Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Người rất thông minh, học 1 biết 10 (Mệnh vô chính diệu được NHẬT, NGUYỆT sáng sủa chiếu).


Mệnh có Long-Trì, Phượng-Các, Tả-Phù, Hữu-Bật: Có công danh phú quí to lớn ít ai bì được. Trong đời thế nào cũng gặp một vị có địa vị cực kỳ lớn.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.


Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở nơi đường xá.
Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TUẦN ở Mệnh).
Mệnh Tuần, Thân Triệt: Mệnh hay thân cần có Cơ Nguyệt Đồng Lương sáng đẹp mới xứng ý. Về già thì an nhàn.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Tuy no cơm ấm áo trọn đời nhưng không thể quí hiễn được. Nếu không có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp xung chiếu, hội hợp (NHẬT, NGUYỆT đồng cung tại Sửu).
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ vất vả, không hợp tính với con. Sớm xa cách một trong hai thân (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thìn).
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Cuộc đời được sung sướng nhưng là thứ phong lưu phóng đãng, nên không bễn vững và không được sống lâu. Phải ly hương và không cố định ở nơi nào mới được hưởng tuổi đại thọ. Họ hàng ly tán, phiêu bạt, trai gái rất phóng đảng (ĐỒNG đơn thủ tại Tỵ).
Được hưỡng phúc, nhiều may mắn. Họ hàng khá giả (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họa. Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Mã phát mưu sự gặp may, làm ăn khá giả (Ân Quang, Thiên Quí).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Được gia tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người được hiễn đạt nhưng ít khi sống gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
"Địch quô'c phú hào, Điền trạch hữu Vũ, Phủ liệt thủ". Gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần (VŨ, PHỦ đồng cung).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Tài sản vừa tự tay tạo lập vừa được bố mẹ để lại và thường có của chôn dấu (VŨ-KHÚC ngộ Tả, Hữu).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh trắc trở. Lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí. Về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần TUẦN, TRIỆT án ngử, tuy buổi đầu công danh thường mắc nhiều trở ngại nhưng về sau rất hiễn hách. Trường hợp không có Tuần Triệt thì cần có Thiên - Tài tọa thủ đồng cung (NHẬT, NGUYỆT đồng cung).
Có quyền chức lớn (Đế-Vượng, Quyền).
Có sự nghiệp văn chương, xuất bản nhiều văn học giá trị (Đế-Vượng, Khoa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Tứ-Linh cách. Có cách này rất rực rở về công danh, tài lộc. Đường đời là một chuổi dài may mắn kế tiếp nhau (Long, Phượng, Hổ, Cái).
Có chức tước lớn, được nhiều người nâng đở (Tả, Hữu đồng cung).
Nô bộc bình giải
Lúc đầu khó mướn, tớ hại chủ (THAM-LANG đắc-địa).
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài hay có tài lộc, gặp quí nhân, nhưng thường mắc thị phi, khẩu thiệt. Buôn bán phát tài (CƠ, CỰ).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Hay bị lừa đảo mưu hại. Lúc chết không ở gần nhà (Không, Kiếp).
Dễ kiếm tiền. Luôn luôn gặp may mắn. Buôn bán phát tài (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Dễ chết đường (Không, Kiếp).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Sinh phùng thời, được may mắn ngoài xã hội, gặp người tốt giúp đở (Ân-Quang (Mộc)).
Thường khi chết ở xa nhà hoặc bị kẻ thù hãm hại (như ám sát, phục kích) (Địa-Không (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau bụng tiêu chảy. Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộc-Dục (Thủy)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).
Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Được hưởng di sản của tổ phụ để lại (Mộ, Long, Phượng).
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có hai con (THẤT-SÁT đơn thủ tại Tí).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có thể có con nuôi, con đở đầu hoặc nhờ người khác nuôi con mình. Ngoài ra còn có nghĩa là nuôi con riêng của vợ hay của chồng (Dưỡng (Mộc)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).
Con dâm đãng (Đào-Hoa (Mộc)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Huynh đệ bình giải
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em quí hiển, sang trọng (Khôi, Việt).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Cô-Thần (Thổ)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
 
Hạng B2
1/1/10
205
0
0
Thank bác Baca ạ. Bài bói của bác hay thật, bít em chưa kết hôn nên báo trước chồng tương lai em là trưởng nam lun. Hehehe:D. Chúc bác đắt khách ạ!