pimpim nói:bài của bác rất hay!!!! bác coi giùm em vận mệnh cuộc đời ạ! đặc biệt là năm nay bác ạ!
họ tên : Đỗ Tùng
Sinh ngày : 15-01-1977 ( ngày dương lịch)
Sinh khoảng thời gian từ 16h-18h ạ!
Xin chân thành cám ơn bác!!!
Đỗ Tùng
Họ tên: Đỗ Tùng
Sinh ngày: 28 , Tháng 11 , Năm Bính Thìn
Giờ: Dậu
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 4 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con chuột.
Số 3 lượng 4
Số mạng cao xanh đã định rồi
Có căn tu niệm được cao ngôi
Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo
Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, nhang trái. Đàn ông thì làm ăn thất bại long đong lận đận, nghèo khổ.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI:[/b] Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH:[/b] Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Người có thân hình hơi cao, gầy, nước da không được hồng hào lắm. Thích chơi bời, phóng túng. Cuộc đời thường này đây mai đó. Thường làm nghề tay chân. Tuy ít bệnh tật nhưng vào tuổi trung niên thì sức khỏe kém. Phái nữ, đây là người bất hạnh về đường gia đạo, gặp nhiều chuyện buồn bực về chồng hoặc con. Thường không được thọ nhưng nếu tu tâm dưỡng tánh thì có thể được hưỡng phúc và thanh nhàn (PHỦ bình-hòa, hãm-địa).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca(nđi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến(Ân-Quang (Mộc)).
Quang, Quí gặp được Thai-Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt.
"Biểu tượng cho sự đầy đủ, tự mãn, vững bền, không cần đến ngoài, mà cũng không muốn gần ai, không thu hút gì, mà cũng không để bị cái gì thu hút. Mệnh ta ở đó, ta là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt". Trích Tử-Vi Dưới Mắt Khoa Học của Vu-Thiên Nguyễn-Đắc-Lộc trang 382, (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòngtù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Quãng đại, từ thiện, bác ái. "Đế Vượng là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Đế Vượng thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nênchăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Thiên Di:Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Thân có Thiên-Việt tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chèđến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ vất vả. Sớm khắc một trong hai thân (NGUYỆT đơn thủ tại Thìn).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ có tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.
Phúc đức bình giải
Chủ phúc bạc, mệnh yểu, hay mắc vướng tai bay vạ gió. Số tự chiêu lấy tai ương, kiếp họa. Họ hàng sa sút, bần hàn hay mắc vòng lao lý hoặc giang hồ phiêu bạt. Nên rời tổ nghiệp, khả dĩ giảm tai nạn (LIÊM, THAM).
Suốt đời hay gặp may mắn tránh được nhiều tai họa.Vì luôn có thần linh hộ trì. Trong họ có phúc thần (Cô-Thần, Thiên-Quan đồng cung).
Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
Âm phúc suy tàn (Hóa Kỵ ngộ Thiên Không).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Địa-Giãi (Thổ)).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có tổ nghiệp để lại, nhưng không được thừa hưởng (CỰ-MÔN đơn thủ tại Ngọ). Tự tay lập nghiệp xa ở quê hương. Về sau mua tậu được nhiều nhà đất. Nhưng hay mắc thị phi kiện cáo về nhà đất.
Nhà cao cửa rộng nhưng hay bén lửa (CỰ-MÔN, Tang-Môn).
Làm hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Làm hao hụt của cải (Giải-Thần (Mộc)).
Quan lộc bình giải
Công danh nhẹ bước, văn võõ kiêm toàn (TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Có triển vọng về cơ khí hay quân sự. Sáng sủa tốt đẹp: Hoạnh đạt về võ nghiệp. Mờám xấu xa: Tai ương đi liền với lợi danh. Nênchuyên vềcơ khí. Trường hợp này rất cần nhiều sát-tinh sáng sủa hội hợp mới hiễn đạt (Thiên-Hình (Hỏa)).
Nô bọc bình giải
Nhân viên giúp việc rất đáng tín cẩn (LƯƠNG, ĐỒNG đồng cung).
Thường nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đở. Tuy nhiên thường bị người giúp việc lấn át (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Nếu có chức tước thì phải di chuyển này đây mai đó luôn luôn (Hóa-Lộc (Mộc)).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt.Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại,bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Có oai phong. Lời nói được nhiều người tin phục. Nhưng hay gặp những tại ương nguy hiểm. Sau này chết ở xa nhà. Tâm tính không ổn định. Xuất ngoại tốt. Ít thảnh thơi, trước vất vả sau mới thành công (VŨ, SÁT).
Tơ duyên rắc rối, hay mắc lừa vì tình (Tướng-Quân, Phục-Binh, Đào, Hồng).
Ra ngoài ít được thảnh thơi, trước vất vả sau mới thành công (SÁT, VŨ).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Ra ngoài hay bị lưà lọc về tình aí (Tướng Quân, Phục, Hồng, Đào).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Tật ách bình giải
Bệnh tật hay kéo dài lâu khỏi(Dưỡng (Mộc)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Thường được người giúp tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Thiên-Quí (Thổ)).
Ham mê tửu sắc, cờ bạc (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tử tức bình giải
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹï khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Sinh con thiếu tháng hay thừa ngón tay hay ngón chân (Bạch-Hổ, Tang-Môn, Mộc Dục, Địa-Kiếp).
Con cái được vinh hiễn (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Con sớm hiễn đạt (Hóa-Quyền (Thủy)).
Muộn con hoặc ít con (Mộc Dục (Thủy)).
Phu thê bình giải
Vợ chồng phải hình khắc hay chia ly. Sống chung với nhau trong hờn giận, tiếng sắt cầm chẳng được thuận tai. Phải là vợ nhiều tuổi hơn chồng, mới có được sự êm ấm trong gia đình và làm ăn mới được thịnh vượng (TỬ, PHÁ đồng cung).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Người phối ngẩu có bằng sắc(Tướng Quân, Quốc Ấn).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Xương (Kim)).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).
Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nênmuộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).
Huynh đệ bình giải
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mỗi người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Không (Hỏa)).
Năm nay bác gặp sao Kế Đô chiếu mạng, thường gặp hạn kế đô, nam hay nữ cũng đề gặp chuyện buồn thương vào tháng 3 và tháng 9 AL.
Hành niên mà gặp Kế Đô
Liên miên tai nạn chẳng giờ nào không
Đàn bà khẩu thiệt khá phòng
Đàn ông may đặng thoát vòng tai ương
Đại nhơn thấy mặt chẳng thương
Ai nuôi mục đức thăng thường hay hao
Đàn bà khẩu thiệt thấp cao
Làm ăn xứ lạ biết bao lỗi tài
Bằng mà cứ ở nhà hoài
Nhiều điều ám muội khó rày biện phân
Sao Kế Đô là hung tinh, đàn ông làm ăn bình thường, đi xa có tài lợi. Đàn bà thương sanh chuyện rày rà thị phi,nhất là đàn bà kỵ tháng 3 và tháng 9 AL hay có chuyện bi thương
Sao này thuộc hành Kim xuất hiện ngày 18 AL hướng Tây vào giờ Dậu 18-20h
Lễ sao: hương đăng trà quả, 21 ngọn đèn bàn lễ hướng Tây, vái Thiên Đình Bắc Vĩ Cung Đại thánh thần Vĩ Kế Đô Tinh quân vị tiền
Last edited by a moderator:
Bác BACA coi giùm em vận mệnh cuộc đời ạ !
+ họ tên : HÙNG CƯỜNG
+ Sinh ngày : 23-6-1968 ( ngày ÂM lịch)
+ Sinh khoảng thời gian từ 23h-24h!
Xin chân thành cám ơn bác !
+ họ tên : HÙNG CƯỜNG
+ Sinh ngày : 23-6-1968 ( ngày ÂM lịch)
+ Sinh khoảng thời gian từ 23h-24h!
Xin chân thành cám ơn bác !
@baca:bác đã xem bói giúp em rùi,cái em hỏi là bác xem TÊN của em có tốt hok?vì bác nói cái tên cũng ảnh hưởng đến số mạng,em định nếu hok tốt sẽ đổi tên.
cuongarch nói:Bác BACA coi giùm em vận mệnh cuộc đời ạ !
+ họ tên : HÙNG CƯỜNG
+ Sinh ngày : 23-6-1968 ( ngày ÂM lịch)
+ Sinh khoảng thời gian từ 23h-24h!
Xin chân thành cám ơn bác !
Họ tên: HÙNG CƯỜNG
Sinh ngày: 23 , Tháng 6 , Năm Mậu Thân
Giờ: Hợi
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ
Mệnh : Đại Trạch Thổ (đất nền nhà)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con lạc đà.
Số 4 lượng 4
Muôn sự tự trời chớ gượng cầu
VIệc mình, mình biết chớ tìm đâu
Bốn mươi tuổi lẻ nên cơ nghiệp
Rủ sạch ưu tư hết khổ sầu. Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông sống cuộc đời cơ cực rày đây mai đó, không gần gũi cha mẹ hay anh emSống một cuộc đời tự lậpĐến năm 37 tuổi thì việc làm ăn mới được hanh thông, phát đạt.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI:[/b] Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.
Khoan hòa, nhân hậu, thích làm việc thiện, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Sống đời sung túc, công danh, sự nghiệp vững chãi, sống khá thọ, ít bệnh tật, tai họa (PHỦ miếu, vượng, đắc địa: PHỦ rất kỵ TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, tài lộc, phúc thọ (TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG).
Thông minh, trung hậu, thao lược. Can đảm, đôi lúc dám làm những việc bất nghĩa. Có tài lảnh đạo, tài tổ chức, khả năng sáng tạo, khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh có lợi cho bản thân. Chủ tể các vì sao, TỬ-VI ở cách này ban cấp uy quyền và tài lộc cùng phúc thọ tốt đẹp cho bản mệnh, đồngthờicó khả năng hóa giải các nguy hiểm của các hung tinh nhỏ (TỬ-VI miếu, vượng, đắc địa).
Tốt toàn diện về mọi mặt: Công danh, gia đạo, tài lộc, phúc thọ. Người có cung mệnh đắc cách này cuộc đời thường được sự giúp đở, ũng hộ, hậu thuẫn của nhiều thế lực lớn.Người mệnh Kim sẻ được hưởng trọn vẹn cách này. Sau đó là hành Thổkế đến là hành Hỏa còn hai hành Thủy và Mộc thì ảnh hưởng tốt không còn bao nhiêu (TỬ, PHỦ).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca(nđi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến(Ân-Quang (Mộc)).
Mệnh có Song Hao đóng thìbộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hơn ở Dần, Thân, nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần Thân rất hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ song về sau sẻ hưởng được giàu sang, qúi hiển. Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách "Chúng thủy triều đông" mọi dòng nước đều chảy về biển Đông, tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được Thiên Cơ, Cự Môn đóng ở đó thì dắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa Lộc thì trở nên kém hẳn. Tóm tắc: Lúcthiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm tòi học hỏi, hưởng thụ, thích ăn ngon mặc đẹp đam mê cờ bạc chơi bời, vung phí tiền bạc. Nhưng là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng (Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu). Khôn ngoan nhưng không quả quyết, cẩu thả, không bền chí, dễ bị say mê nghiện ngặp, có tính hào phóng, tiêu xài lớn, không tiếc tiền. Ưa di chuyển, thích đi du lịch, phù du chỉ biết có hiện tại (Hao (Hỏa)).
Hao gặp sao Tuyệt đồng cung là hạng khôn ngoan, nhưng hơi man trá.
Thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi thì sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nênchi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có PHÁ-QUÂN cư Ngọ không gia Sát-tinh. Người làm quan đến Tam Công, nhiều bổng lộc, thanh hiển, phú quí. Người sinh năm Giáp, Quí là hợp cách sinh năm Đinh, Kỷ là thứ cách, năm Bính, Mậu là khốn cùng.
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võõ toàn tài.
Thân có Thiên Hình, Kình Dương, Tuế Phá sẻ gặp tai nạn hiểm nghèo là cái chắc.
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang. Lợi ích nhiều cho mẹ hơn cha (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Cha mẹ thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Cha mẹ cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất, làm càn, táo bạo.Có khiếu chỉ huy, lãnh đạo, có óc tổ chức và biết mưu cơ quyền biến (Tướng-Quân (Mộc)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc, nhưng phải về hậu vận mới được sung sướng. Trong họ có nhiều người giàu cónhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương (THAM đơn thủ tại Tuất).
Giảm thọ, họ hàng hay oán trách lẫn nhau (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Tổn thọï, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Khốc (Thủy) hãm địa).
Mồ mã của tổ tiên bị hư nát (Thiên Khốc, Thiên Hư).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Có thể làm con nuôi họ khác hay lập con nuôi, đở đầu cho người khác (Dưỡng (Mộc)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có tổ nghiệp để lại, nhưng không được thừa hưởng (CỰ-MÔN đơn thủ tại Hợi).Tự tay lập nghiệp xa ở quê hương. Về sau mua tậu được nhiều nhà đất. Nhưng hay mắc thị phi kiện cáo về nhà đất.
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Quan lộc bình giải
Văn võ kiêm toàn được hưởng giàu sang. Được nhiều người kính nể (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Công danh thấp kém, làm ăn chật vật. Bị gièm pha, bị khinh ghét, không được thăng tiến. Ngoài ra còn có thể bị mất chức ít ra 1 lần (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa). Chỉ có TỬ-VI hay PHỦ miếu, vượng địa hay TUẦN, TRIỆT, Thiên-Giải và Hóa-Khoa mới khắc chế được.
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bọc bình giải
Nhiều tôi tớ lại rất đắc lực (THIÊN-LƯƠNG).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Hay gặp quí nhân. Vì có oai nên được nhiều người kính nể. Lời nói được nhiều người tin phục. Hay lui tới những chổ uy quyền (SÁT tại Dần).
Suốt đời long đong vất vả. Này đây mai đó. Khó tránh thoát được tài nạn xe cộ. Chân tay hay bị đau đớn vì có thương tích (TUẦN, TRIỆT, Mã).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Long đong (Mã ngộ Tuần, Triệt).
Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Lộc).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Hay bị thất bại (Mã, Tuần, Triệt).
Ra ngoài gặp nhiều người bất bình với mình (Thiên Hình).
Ra ngoài tốn tiền, hao tánhoặc thường phải xa quê hương lập nghiệp, sinh sống hoặc thay đổi chổ ở nhiều lần (Đại-Hao (Hỏa)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Hay mắc tai nạn xe cộ gươm đao (Thiên-Hình (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Dễ bị đau bụng do bộ phận tiêu hóa kém (ĐỒNG).
Ít bệnh tật (Đế-Vượng (Kim)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có lớn (VŨ đơn thủ tại Thìn).
Không giàu có được (Đà-La, Thiên-Không).
Không giàu có được (Đà-La, Địa-Không).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Con cái đều quí hiễn. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con trai đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn (NHẬT đơn thủ tại Tỵ).
Chậm con hoặc hiếm con, đã hiếm mà con cái lại xung khắc với cha mẹ (Lộc-Tồn (Thổ)).
Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Phu thê bình giải
Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời tất có phải phen xa cách nhau (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Ngọ).
Âm mưu hảm hại người phối ngẩu (Hóa-Kỵ, Địa-Kiếp, Hình, Riêu).
Vợ chồng chẳng nên bác niên giai lão được vì có cách Mã đầu đới kiếm (Kình Dương cư Ngọ).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Ngườiphối ngẫurất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).
Tình duyên cách trở (Kình).
Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba người (CƠ đơn thủ tại Mùi).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).
Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít khi hòa thuận hay không sống gần nhau đổi lại còn tranh giành nhau về tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
alooto nói:@baca:bác đã xem bói giúp em rùi,cái em hỏi là bác xem TÊN của em có tốt hok?vì bác nói cái tên cũng ảnh hưởng đến số mạng,em định nếu hok tốt sẽ đổi tên.
Cám ơn bác BACA nhiều nhé !
+ EM TƯỞNG Sinh khoảng thời gian từ 23h-24h! LÀ GIỜ TÝ CHỨ BÁC !?
Nếu đúng là giờ Hợi thì từ trước tới giờ mình lấy lá số sai rồi.
+ EM TƯỞNG Sinh khoảng thời gian từ 23h-24h! LÀ GIỜ TÝ CHỨ BÁC !?
Nếu đúng là giờ Hợi thì từ trước tới giờ mình lấy lá số sai rồi.
Last edited by a moderator:
kiempham nói:Bác xem cho em với
Tên Phạm Thiên kiếm
10/10/1984 khoảng 7-8h tối
Thanks bác
Trời ơi! bác này trông thế mà mới 1984 thôi á?