cuongarch nói:Cám ơn bác BACA nhiều nhé !
+ EM TƯỞNG Sinh khoảng thời gian từ 23h-24h! LÀ GIỜ TÝ CHỨ BÁC !?
Nếu đúng là giờ Hợi thì từ trước tới giờ mình lấy lá số sai rồi.
em tính theo bảng này bác ạ:
Tý : 23h-1h
Sửu: 1h-3h
Dần 3h-5h
Mẹo 5h-7h
Thìn 7h-9h
Tị 9h-11h
Ngọ 11h-13h
Mùi 13-15h
Thân 15-17h
Dậu 17-19h
Tuất 19-21h
Hợi 21-23h
Thường xem giờ tử vi người ta hay cho chính xác, ít cho khoản vì hay bị trường hợp như bác . Có thể em đã chọn khung giờ cho bác lúc 23h nên chấm giờ Hợi, cái này để xem lại bác nhé , sori bác em lộn, trứng còn lộn mà huống chi mình
Họ tên: HÙNG CƯỜNG
Sinh ngày: 23 , Tháng 6 , Năm Mậu Thân
Giờ: Tý
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 5 lượng 4 chỉ
Mệnh : Đại Trạch Thổ (đất nền nhà)
Cầm tinh con khỉ, xuất tướng tinh con lạc đà.
Số 5 lượng 4
Số mạng không giàu ắt cũng sang
Có tài tế thế trị an bang
Kinh luân mã phúc thông minh sẵn
Từ trẻ tới già số vẫn nhàn.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy tánh tình liêm khiết ,không ham dời đổi. Tài lộc vượng và được vững bền. Con cái sau nầy làm nên danh phận.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI:[/b] Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Thân: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.
Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võõ toàn tài.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoátthì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến. Quang - Qúi đóng ở sửu mùi là đắc cách, chủ về đại khoa, nếu mệnh hay cung quan gặp được hai cung ấy, hoặc xung chiếu cũng quí. Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi (Ân-Quang (Mộc)).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến. Quang - Qúi đóng ở sửu mùi là đắc cách, chủ về đại khoa, nếu mệnh hay cung quan gặp được hai cung ấy, hoặc xung chiếu cũng quí. Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi (Thiên-Quí (Thổ)).
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
"Thai lâm mệnh vị, đa học thiếu thời":Nhỏ đã học hành thông bác nhiều. Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động. Có thể vì vậy mà nếu có danh thì cũng ít người biết tiếng tâm của mình (Tam-Thai (Thủy)).
Không thích giao thiệp,ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài(Quả-Tú (Thổ)).
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình (Hồng-Loan (Mộc)).
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Cuộc đời trôi nổi, bềnh bồng có khi vô định muốn tiến thẳng tới, đôi lúc bi quan. Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm (Trực-Phù (Kim)).
Sao nhỏ chỉ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, bi quan, tiêu cực và dễ nãn chí. "Suylà giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thân có sao Thiên-Tài ở TÀI-BẠCH: Nênchi tiêu rộng rãi nhưng cũng nên lo đến tương lai (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ mẫu bình giải
Cha mẹ nghèo nhưng có đức. Sớm xa cách hai thân. Làm con nuôi họ khác mới tránh được mọi hình khắc (LIÊM-TRINH đơn thủ tại Dần).
Trong nhà thiếu hòa khí, hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu Thái-Tuế lại gặp thêm nhiều sát-tinh (Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, Kỵ, Đà) nhất là Hóa-Kỵ, Đà-La xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra cha hay mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là kiện cáo (Thái-Tuế).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.
Phúc đức bình giải
Trong họ có người bị chết ngoài mặt trận (Tướng-Quân ngộ Tử).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất của tiền nhân để lại nhưng sau cũngphá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Quan lộc bình giải
Công danh, phú quí như đám mây nỗi.Làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động (ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Không (Hỏa) Đắc-địa).
Đường công danh quan lộc được bộc phát một thời nhưng sau cũng tàn lụi. Đôi khi lại gặp thăng, giáng thất thường,thăng trằm, gẩy đổ nhiều lần(Địa-Kiếp (Hỏa) Đắc-địa).
Phú; "Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, Công danh chẳng được tân toan nhiều bề".
Nô bọc bình giải
Có nhiều nhân viên, tôi tớ (VŨ, PHỦ đồng cung).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài ích lợi hơn ở nhà. Hay gần nơi quyền quí. Được nhiều người tôn phục. Nếu gặp TUẦN, TRIỆT án ngử hay Hóa-Kỵ đồng cung lại càng rực rở. Lúc chết, tuy ở nơi xa nhà nhưng được chôn cất tử tế (NHẬT, NGUYỆT).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Tật ách bình giải
Bệnh ở chân (THAM đơn thủ tại Dần).
Mắc tai nạn xecộ rất nguy hiểm. Nếu Không chân tay cũng phải mang tật từ lúc mới lọt lòng như chân tay bị yếu gân (Mã, Hình đồng cung).
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bệnh ở chân (THAM).
Bệnh ở tai như lãng tai (Phượng Các, Kình).
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Giải-Thần (Mộc)).
Ảnhhưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Ít bệnh tật nhưng nếu gặp nhiều sao tác họa hội hợp, chắc chắn là đau yếu lâu khỏi (Trường-Sinh (Thủy)).
Thận suy. Răng xấu, hay bị sau răng (Thiên-Hư (Thủy)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Kinh doanh, hoạt động, cạnh tranh ráo riết mà trở nên giàu có (CƠ, CỰ).
Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Trộm cướp rình mò ở gần nhà hay ở ngay bên hàng xóm (Phục-Binh, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân(Hỏa)).
"Hóa Kỵ Điền Tài, phả vi giai luận" (lại là tốt) hoặc Thần giử của giỏi giang (Theo sách TV của Vũ Tài Lục)(Hóa-Kỵ (Thủy)).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Từ ba đến năm con (TỬ, TƯỚNG).
Sinh con là thánh thần (TƯỚNG, Quan-Đới đồng cung).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Bạch-Hổ (Kim)).
Con đầu bất lợi (Đà)
Phu thê bình giải
Vợ chồng dễ gặp nhau lại dễ xa nhau (LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Vợ chồng xứng đôi(Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Nênchậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Huynh đệ bình giải
Có rất ít anh chị em, thường hay bị hình thương mang tật. Tronggia đình thiếu hòa khí (SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Last edited by a moderator: