Hạng F
6/12/08
9.716
33
48
Ukraine
Vanganh nói:
Sinh ngày: 16 , Tháng 4 , Năm Tân Hợi
Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.


May quá em định nhờ chị baca sủ cho 1 quẻ thì đã thấy lá mệnh mình rồi ,dạ em sinh đúng ngày 16-4-71 ạ ,cám ơn chị baca nhé
033102flo_1_prv.gif
41.gif
,suyt tưởng bác Mạnh sinh trùng ngày em !

Quẻ chị gieo em thấy đúng gần hết ạ riêng mỗi đoạn này : "...thiên hạ ,ăn trên ngồi trước, tính tình cao..." mấy cái chữ màu xanh là không đúng ạ
20.gif
63.gif

24.gif
24.gif
24.gif
24.gif
24.gif

Chúc chị baca luôn mua may bán đắt nhé
033102comp_1_prv.gif
033102comp_1_prv.gif
033102comp_1_prv.gif


Úi đồng niên
033102beer_1_prv.gif
 
Hạng B2
24/4/08
147
52
28
Saigon
Vanganh nói:
Sinh ngày: 16 , Tháng 4 , Năm Tân Hợi
Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.


Còn Em sinh ngày 14 tháng 6 năm Tân Hợi. Vậy em dùng chung "quẻ" với các bác trên luôn vậy có ổn không Đại Tẩu ??
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
nama nói:
Bác SL mở hàng cho chị cả đắt hàng ghê luôn :D. Lúc nàochị rảnh em nhờ chị xem dùm em 1 quẻ xem hung kiết như thế nào nha chị, em cám ơn chị nhiều lắm.
Em tên: Nguyễn Quốc Bảo
sinh ngày 07/04/1979 lúc 9h50' sáng (em hok có nhớ ngày âm, chị chuyển giúp em nhé)

Coi trước cái tổng quát bác nhé, năm 2010 mai trả lời nha.
Họ tên: Nguyễn Quốc Bảo
Sinh ngày: 11 , Tháng 3 , Năm Kỷ Mùi
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 9 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.
Quẻ của bác đây ạ.[/b]
Số 4 lượng 9
Số mạng xem ra phước chẳng khinh
Tự thân tự lập rạng môn đình
Tôi đòi trai gái trong ngoài đủ
kẻ dạ người vâng thật hiển vinh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thường được quý nhân phò hộ Trắng tay tạo nên sự nghiệp, nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thạnh khi suyÂu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Hiền lành, nhân hậu, từ thiện nhưng đôi khi ương gàn, không cương nghị. Làm việc hay chóng chán nản nên thường thay đổi nghề nghiệp. Người có NHẬT hãm-địa tại mệnh thì cóng danh bị trắc trở, khoa bảng dỡ dang, khó kiếm tiền. Phụ nữ có NHẬT hãm-địa ở mệnh thì có thể bị bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, hay lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con (NHẬT hãm-địa).
Hiễn hách trong thời bình. Bôn ba rày đây mai đó (NHẬT, Long-Trì, Bạch-Hổ, Phượng-Các, Hoa-Cái).

Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Hóa-Kỵ, Văn-Xương, Văn-Khúc thì yểu tướng.
Hoán cải vô thường. Thân có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ là người có tính hay hoán cãi, ưa mới ghét cũ.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Bạc phúc. Họ hàng hiếm người nhưng ly tán (CƠ đơn thủ tại Sửu).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt (TỬ, PHỦ đồng cung).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Có người cho nhà cửa hoặc đất đai (Ân-Quang ngộ Lộc-Tồn).
Giàu có nhiều nhà cửa, đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Quan lộc bình giải
Công danh muộn màng. Có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Nô bộc bình giải
Lúc đầu khó mướn, tớ hại chủ (THAM-LANG đắc-địa).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên. Đôi khi còn có nghĩa là có vợ nhỏ hay có tình nhân lấn quyền của vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm. Sau chết ở xa nhà (CỰ tại Tỵ).
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM).
Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường (LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
Được hưởng di sản của tổ phụ để lại (Mộ, Long, Phượng).
Có thể bị điều tra, chất vấn vì vấn đề tiền bạc (Thái-Tuế có Thiên-Hình hội chiếu).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Tử tức bình giải
Dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn có ba con nhưng đều khá giả. Có quí tử (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (Phục-Binh, Tướng-Quân).
Có quí tử. Con tuấn tú thông minh đỗ đạc. Phú: "Cung Tử Tức gặp sao Khôi Việt, Đĩnh sinh người tuấn kiệt khoa danh". Phú: "Sinh con Khôi, Việt văn tinh đổ đầu" (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Tang, Hao).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
Huynh đệ bình giải
Có Ít anh chị em, anh chị em khá giả nhưng không hợp tính nhau (VŨ đơn thủ tại Tuất).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
Sao Thái Dương (Sonne)

Kết quả sao hạn vào năm 2010 cho Nam giới sinh năm 1979

* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1979
* Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi (Tuổi Con dê)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 32 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Dương (Sonne) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Dương nam hay nữ, trong tháng 6 và tháng 10 Âm Lịch sẽ gặp vận hanh thông, đắc tài hay đắc lộc.
Hành niên mà gặp Thái Dương,
Đầu năm ắt đặng an khang tới cùng.
Trai thời hoan hỉ trùng trùng,
Gái e mắc phải nạn hung không chừng.
Thái Dương ánh dọi trừng trừng,
Không nơi nào chẳng sáng trưng rõ ràng.
Đi xa tài lộc muôn vàn,
Đại nhơn thấy mặt hân hoan vô ngần.
Trong nhà thêm đặng miệng ăn,
Hiệp hòa mọi sự, trở ngăn dứt rồi.
Duy lo phận gái mà thôi,
Chẳng như nam tử gặp hồi yên vui.
Cúng sao khấn vái Kiến thiền,
Ơn trên xuống phước khỏi phiền, khỏi lo.
Sao
Sao Thái Dương Vì sao này có kiết, có hung. Đàn ông đi làm ăn đặng sáng suốt, đi xa có tài lợi đặng an khang. Đàn bà làm ăn hay tối tăm, tháng 6, tháng 10 tốt, có tài lợi.
Hạn
Hạn Toán Tận (đại hạn) kỵ nhất cho đàn ông, tại vạ đến thình lình có khi phải bị mất mạng.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
Cách Lễ Sao
Sao này thuộc về hành Hỏa, xuất hiện tại hướng chánh Nam, ngày 27 mỗi tháng, vào giờ Hợi (22 giờ đến 24 giờ).

Bài vị: Giấy màu đỏ. Viết tên Nhật Cung Thái Dương Tiên Tử Tinh Quân Vị Tiền.

Lễ vật: Hương đăng, trà, quả với 12 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt về hướng Đông.

Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Uất Ly Cung Đại Thanh Đan Nguyên Hải Cung Thái Dương Tinh Quân Vị Tiền.
[size=5 font="times new roman"] [/size]
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
Mr.Loc nói:
Vanganh nói:
Sinh ngày: 16 , Tháng 4 , Năm Tân Hợi
Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.


Còn Em sinh ngày 14 tháng 6 năm Tân Hợi. Vậy em dùng chung "quẻ" với các bác trên luôn vậy có ổn không Đại Tẩu ??

Chú mày mon men vào đây, tẩu mét muội muội bi giờ à nha. Đặt tiền tổ đi tẩu mới coi, tẩu chỉ Free cho SFC thui. Hè hè
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
chevol nói:
Chào baca bác Giahy, năm vừa rồi cũng thât bát quá nên nhờ bác cho quẻ bói từ vi cho năm Canh Dần này, Cảm ơn bác trước nhé.

Thông tin
Hồ Văn Vũ
Sinh giờ Dần , Tháng Chạp, năm Nhâm Dần, Mạng Kim.

Bác Vũ ơi, tháng chạp mà ngày mấy?
Năm rồi bác có đi CĐốc không nhỉ? sau khi đi về em cũng lao đao mấy tháng trời, phải nhờ người cứu đấy, nếu không chắc không còn giahyshop rùi. Sợ quá, hổng dám đi nữa.
 
Hạng D
16/5/07
1.815
27
48
Năm vừa rồi mình cũng đi chùa CĐ, sinh ngày 24 tháng Chap, Nhâm Dân. Nhờ Bác xem cho quẻ. Thanks
 
23/10/06
14.700
5.170
113
Công nhận chị Ba mần ăn vô ghê! Em đang phân vân kông biết chị Ba có màn lên đồng hỏi bề trên không?:D