Úi ..cám ơn bác Baca , hehe em sợ nhất quả có 2 vợ ..nhưng mà may vì giờ già rồi nhưng chỉ có 1
Chắc bà 2 là San ta Fe
Dạ, báo cáo, em xủ quẻ xong rùichevol nói:Năm vừa rồi mình cũng đi chùa CĐ, sinh ngày 24 tháng Chap, Nhâm Dân. Nhờ Bác xem cho quẻ. Thanks
Họ tên: Hồ Văn Vũ
Sinh ngày: 24 , Tháng 12 , Năm Nhâm Dần
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 1 chỉ
Mệnh : Kim Bạc Kim (vàng lá vàng bọc)
Cầm tinh con cọp, xuất tướng tinh con ngựa.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 1
Trời đất âm u khuất ánh dương
Một thân lao khổ đã trăm đường
Trung niên hy vọng nên công nghiệp
Xa xứ lìa quê mới thọ trường.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy phần đông lúc thiếu thời phải chịu vất vả, ba chìm bảy nổi tha phương lập nghiệp. Vợ chồng gặp nhau nơi xứ lạ, lúc 38 tuổi mới tạo nên sự nghiệp.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Dần: Sao chủ Mệnh: Lộc-Tồn. Sao chủ Thân: THIÊN-LƯƠNG.
Chỉ người khắc nghiệt, nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, có óc kinh doanh, khéo tay giỏi về thủ công nghệ, máy móc, kỷ nghệ, thích đua chen (LIÊM hãm-địa). Người có LIÊM hãm-địa thì sức khỏe suy kém, bị nhiều bệnh tật. Nếu ly tổ lập nghiệp thì đở khổ sở hơn.
Người này có óc kinh doanh và thường chuyên về thương mại, kỹ nghệ, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Hay bị bệnh tật, nhất là ở bộ phận sinh dục hoặc bộ phận tiêu hóa. Có thể bị hình tù hay tha phương cầu thực, lang thang phiêu bạt giang hồ, không có nơi cư ngụ nhất định nếu không ăn ở hiền lành. Đối với phụ nữ, người có THAM hãm-địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng còn đa mang ngoại tình (THAM hãm-địa).
Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Mệnh có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Lộc-Tồn tọa thủ gặp Hóa-Lộc chiếu và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
Có cách này được hưởng giàu sang và trường thọ. Nếu là tuổi Đinh, Kỷ (Âm-Nam) thì rất quí hiễn (Mệnh có một Lộc tọa thủ lại thêm có một Lộc nữa chiếu và có TỬ-VI, VŨ-KHÚC hội hợp thì thật toàn mỹ).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâu. Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lại.
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở nơi đường xá.
Đau yếu, suy nhược, bi quan, hay nhầm lẫn. "Bệnh là giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Dần có sao Thiên-Tài ở PHÚC-ĐỨC: Nên đối xử với họ hàng cho phải đạo mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con trưởng. Nếu không sau cũng đoạt trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối với xã hội người này ra đời sẻ được nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Thân có VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN, LIÊM-TRINH cư Mão là người bị nhiều tại ương khủng khiếp.
Thân có THAM-LANG, VŨ-KHÚC, PHÁ-QUÂN không có Cát-tinh là người mê rượu chè đến nổi bỏ mạng.
Thân có LIÊM-TRINH, THAM-LANG, PHÁ-QUÂN, THẤT-SÁT, VŨ-KHÚC là số quan võ đóng ở biên thùy (không tốt nếu gặp Văn-Khúc).
Thân có THẤT-SÁT tọa thủ, tất không thể trường thọ được.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi người có bằng cấp.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang nhưng hay bất hòa. Trong nhà có sự tranh chấp. Không hợp tính với con (CỰ-MÔN đơn thủ tại Tí).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (cung Mộc)).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủi. Ưa chống đối, đi ngược lại với người. Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (cung Hỏa)).
Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (cung Thủy)).
Phúc đức bình giải
Được hưỡng phúc suốt đời hay gặp may mắn. Trong họ có nhiều người quí hiễn giàu sang (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)).
Có bà tổ linh thiêng hộ trì. Trong họ đàn bà con gái thường trắc trở về chồng con; nếu không cũng yểu tử (Quả-Tú, Hồng-Loan đồng cung).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Kiếp (Hỏa) hãm-địa).
Họ hàng thịnh vượng, làm ăn khá giả (Mộ ở Tứ-Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi)).
Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
Đàn bà đẹp có nhan sắc (Hồng-Loan (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau lại rất nhiều (ĐỒNG, LƯƠNG đồng cung).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TRIỆT án ngử).
Hay dùng tài sản để làm việc nghĩa, việc từ thiện (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Võ nghiệp hiễn đạt. Thường trọng trấn ở nơi xa. Lập được nhiều chiến công nhưng thăng giám thất thường (VŨ, SÁT đồng cung).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Được nhiều người nâng đở trên đường công danh (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Đường quan lộc chậm chạp, bị chèn ép, hay bị tiểu nhân dèm pha. Không được tín nhiệm. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh (TRIỆT án ngử). Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp.
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bộc bình giải
Được phát đạt (NHẬT ở miếu vượng).
Hay bị người giúp việc oán trách (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Thiên di bình giải
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp mình (Cô-Thần (Thổ)).
Ít bạn bè hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộc-Dục (Thủy)).
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Buổi đầu chật vật nhưng về sau rất dễ kiếm tiền và cũng được sung túc (TỬ, PHÁ đồng cung).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Phượng-Các (Thổ)).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Trai lấy vợ đẹp, trẻ. Gái lấy chồng đứng tuổi nhưng quí hiển. Vợ chồng chung sống trong sự sung túc nhưng hay cải lộn với nhau (PHỦ đơn thủ tại Dậu).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).
Người phối ngẫu rất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).
Huynh đệ bình giải
Sáu người trở lên, khá giả. Chị em gái nhiều hơn anh em trai (NGUYỆT đơn thủ tại Tuất).
Anh chị em xung khắc (Đà).
[H2]Sao Thái Bạch (Venus) [/H2]
* Giới tính: Nam
* Năm sinh âm lịch: Nhâm Dần (Tuổi Con cọp)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 49 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Bạch (Venus) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Bạch nam hay nữ, không nên khuếch trương cơ sở thương mại đã có sẵn hoặc dự tính những kế hoạch đầu tư lớn lao.
Hành niên mà gặp Kim Tinh,
Muôn điều chẳng đặng thỏa tình việc chi.
Trai sầu muộn chết có khi,
Gái thì rất kỵ tai nguy không ngần.
Quí nhơn thấy mặt vui mừng,
Trong nhà lại đặng miệng ăn thêm người.
Hôn nhân chớ khá dễ ngươi,
Sợ e bụng dạ vướng thì bệnh nguy.
Ra vào phòng việc bất kỳ,
Tiểu nhơn mưu hại, ưu bi khá phòng.
[H2]Sao[/H2] Sao Thái Bạch này có kiết, có hung. Đàn ông hay lo rầu rồi đặng khá, có quí nhân giúp đỡ. Đàn bà hay đau ốm, vợ chồng hay tranh cãi, ngừa tiểu nhân. Kỵ tháng 5 và màu trắng, đàn bà nặng hơn Muôn điều chẳng đặng thỏa tình việc chi.
Trai sầu muộn chết có khi,
Gái thì rất kỵ tai nguy không ngần.
Quí nhơn thấy mặt vui mừng,
Trong nhà lại đặng miệng ăn thêm người.
Hôn nhân chớ khá dễ ngươi,
Sợ e bụng dạ vướng thì bệnh nguy.
Ra vào phòng việc bất kỳ,
Tiểu nhơn mưu hại, ưu bi khá phòng.
[H2]Hạn[/H2] Hạn Thiên Tinh (tiểu hạn) cẩn thận trong việc cư xử hàng ngày, nếu mắc phải tai vạ thì có thể bị tù tội.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
[H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc hành Kim, xuất hiện tại hướng chánh Tây, ngày 15 âm lịch vào giờ Dậu (18 giờ - 20 giờ).
Bài vị: Giấy màu trắng. Viết tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiền.
Lễ vật: Hương đăng, trà, quả, 8 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình, bàn lễ lạy đặt về hướng Tây.
Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Hao Linh Cung Đại Thánh Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiền.
[/quote]
NĂM 2010 EM HỎI SƯ PHỤ KỸ RỒI MAIL CHO BÁC SAU NHÉ.
Last edited by a moderator:
Vanganh nói:Sinh ngày: 16 , Tháng 4 , Năm Tân Hợi
Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.
May quá em định nhờ chị baca sủ cho 1 quẻ thì đã thấy lá mệnh mình rồi ,dạ em sinh đúng ngày 16-4-71 ạ ,cám ơn chị baca nhé,suyt tưởng bác Mạnh sinh trùng ngày em !
Quẻ chị gieo em thấy đúng gần hết ạ riêng mỗi đoạn này : "...thiên hạ ,ăn trên ngồi trước, tính tình cao..." mấy cái chữ màu xanh là không đúng ạ
Chúc chị baca luôn mua may bán đắt nhé
Thế mấy giờ hở bác
Hix, chị baca làm em tủi tủi... em... em ...có 1 vợ à
.... Ui cha, trong hội nhiều con "heo" quá vậy ta... "heo quý" thì có ông cụ phuhaonguyen trùng với em
... Chị baca xem giúp em một quẻ nhé
.
Họ tên: Võ Mạnh Thắng
Sinh vào lúc: tầm 4 giờ sáng ngày 23/08/1983... ngày âm thì em hẻm có nhớ, hình như là rằm tháng bảy (hix trai ngày rằm hẻm biết làm quan hay tướng cướp đây nhỉ
---> hy vọng hẻm phải ăn mày
)
Còn thiếu gì thì chị nói em bổ sung nhé
Họ tên: Võ Mạnh Thắng
Sinh vào lúc: tầm 4 giờ sáng ngày 23/08/1983... ngày âm thì em hẻm có nhớ, hình như là rằm tháng bảy (hix trai ngày rằm hẻm biết làm quan hay tướng cướp đây nhỉ
Còn thiếu gì thì chị nói em bổ sung nhé
thanhchoray nói:Em nữa !
Nguyễn Việt Thanh
21/07/1976.
Thanks chị nhiều !
Của bác nè:
Họ tên: Nguyễn Việt Thành
Sinh ngày: 21 , Tháng 7 , Năm Bính Thìn
Giờ: Thìn
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 6 chỉ
Mệnh : Sa Trung Thổ (đất giữa cát)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con chuột.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 6
Chẳng cần lao nhọc quá làm chi
Tự kết duyên lành phỉ dạ đi
Bởi có phước tinh thường chiếu mạng
Làm ăn phát đạt rạng môn quy.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì làm chơi ăn thiệt, số có quý nhân phò trì nên dù gặp việc gì rắc rối sau cũng được thành công. Số này sống trường thọ. Sau con cháu thi đỗ đạt.
Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.
Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
CỰ, NHẬT chiếu tại Mệnh: tốt đẹp và vinh hiễn như CỰ, NHẬT tọa thủ tại Mệnh.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát thì thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Ăn nói kiêu kỳ (Thái-Tuế, Hoa-Cái tọa thủ đồng cung).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Nếu hãm địa thì hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Người có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tây dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo". (Thái Thứ Lang, Tử Vi Đẩu Số trang 139). Về tính tình. Nếu đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì: can đảm, dũng mãnh, thâm trầm có mưu cơ thủ đoạn. Can đảm, dũng mảnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Những người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn nghiệp võ mới tốt nếu chọn nghiệp văn thì lận đận. Ngoài ra nếu có cung Mệnh vô-chính-diệu thì người này có một là số rất đặc biệt: Một là đại anh hùng hai là đại gian, đại ác khi thời cơ đến thì bộc phát rất mau (Đà-La (Kim) Đắc-địa).
Ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Thích phô trương nhan sắc và thích được người khác để ý. Cái đóng ở mệnh hay Thiên - Di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - dục, Thiên - riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện. Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Tinh thần ganh đua (Quan-Phủ (Hỏa)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Táo bạo, gan góc, gây rắc rối, cản trở công việc. Tuy nhiên nếu gặp TỬ-VI, Khoa, PHỦ thì giảm nhiều (Thiên-La (Thổ)).
Điềm đạm, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiên-Thọ (Thổ)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Thân Mệnh đồng cung tại tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) vô chính diệu vất vả, giảm thọ. Cần Tuần, Triệt án ngữ hay nhiều sao tốt hoặc Kình Dương độc thủ thì mới làm nên. Nếu có Hóa Lộc tọa thủ thì giàu nhưng kém thọ. Không có Hóa Lộc thì nghèo nhưng sống lâu.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ có của, khá giả, có danh chức (THIÊN-PHỦ đơn thủ tại Tỵ).
Cha mẹ là loại người ít giao thiệp. Cha mẹ không hợp tính nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau. lâu được (Cô-Thần, Quả-Tú). Nếu Cô-Quả lại gặp nhiều sát-tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ có của nhưng con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Cô-Thần (Thổ)).
Cha mẹ có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Quan (Hỏa)).
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh. Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)).
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc khôn khéo; suốt đời khá giả, phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Bạc phúc nên giảm thọ. Nhiều tai họa. Họ hàng ly tán càng ngày càng suy bại, lại có nhiều người cùng khổ, du đảng. Nếu không cũng điên cuồng, hay mang tàn tật, ác bệnh, hay chết non (Kình, Đà, Hỏa, Linh).
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Họ hàng ly tán. Nhưng người khá giả lại hay chết non. Nhà thờ tổ tiên đã có lần bị cháy (Hỏa, Tang đồng cung).
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Họ hàng ly tán. Nhưng người khá giả lại hay chết non. Nhà thờ tổ tiên đã có lần bị cháy (Linh, Tang đồng cung).
Họ hàng có nhà bị cháy hoặc có người bị tai nạn hỏa hoạn (Hỏa-Tinh, Tang-Môn).
Họ hàng có nhà bị cháy hoặc có người bị tai nạn hỏa hoạn (Linh-Tinh, Tang-Môn). .
Tổ phụ có quyền chức (Khoa, Quyền, Lộc).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Tổ ấm phân ly (Hỏa Tinh, Linh Tinh).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Giải-Thần (Mộc)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Họ hàng khá giả có nhiều người đổ đạt cao. Tránh được nhiều tai họa. Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Ngoài ra còn chế ngự được sát-tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Được phú quí, dòng họ khá giả (Phượng-Các (Thủy)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có sô' tài lộc họanh phát, tự nhiên có ở đâu mang lại. Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng rất ít không đáng kể. Tự tay lập nghiệp. Tuy vậy, phải ngoài 30 tuổi, mới có nhà đất chắc chắn (VŨ, THAM đồng cung).
Tự tay gầy dựng, sau này rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất (Hỏa-Tinh, Linh-Tinh, THAM, VŨ đồng cung).
Không có nhà đất. Nếu có đôi chút, rồi cũng bị lụn bại (Hỏa, Linh, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Quan lộc bình giải
Công danh thăng giám thất thường. Hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng (NHẬT, CỰ đong cung tại Thân).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Nô bộc bình giải
Về sau mướn được (THIÊN-TƯỚNG).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Việt (Hỏa)).
Người giúp việc hay lấn át người trên (Tướng-Quân (Mộc)).
Phú: "Hoa Đào nở trái Nô cung, Thiếp Thê mang tiếng bất trung cùng chồng". Là người có vợ nhỏ cho cấm sừng. Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẻ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Đào-Hoa (Mộc)) . Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu.
Thiên di bình giải
Càng xa nhà càng gặp nhiều may mắn. Hay được lui tới chổ quyền quí. Được nhiều người tôn kính vị nễ. Gặp nhiều chuyện xứng ý (CƠ, LƯƠNG).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Thai Phụ ngộ Phong Cáo).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có thế lực lớn trong xã hội hoặc được trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền (Thủy)).
Tật ách bình giải
Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ, SÁT đồng cung).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Mặt thường có tì vết (SÁT).
Tim yếu hoặc bị bệnh ở hạ bộ (Hồng).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TUẦN).
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật. Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Có con hiếu thảo và được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Ân-Quang (Mộc)).
Có con hiếu thảo, được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Thiên-Quy (Thổ)).
Hiếm con, con cô độc (Quả-Tú (Thổ)).
Con đầu lòng yểu tướng hoặc bị sãy thai, hoặc rất khó nuôi (Vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt tọa thủ).
Phu / Thê bình giải
Nhân duyên trắc trở buổi ban đầu (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu hay âu lo, sầu thảm (Thiên Hư, Thiên Khốc).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Gặp nhau ở nơi xa mà nên duyên vợ chồng (Thiên-Mã (Hỏa)).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Huynh đệ bình giải
Ít anh chị em nhưng bần cùng hay thường mang tật (LIÊM, PHÁ đồng cung).
Anh chị em không hòa thuận, thường hay tranh chấp lẫn nhau có khi còn hại nhau (PHÁ, Thiên-Hình, Hóa-Kỵ).
Anh chị em không hòa thuận, thường hay tranh chấp lẫn nhau (PHÁ, Thiên-Hình đồng cung).
Phú: "Phá phùng Hình Kỵ Huynh hương, Anh em bất thuận những đường trở tranh". Anh chị em không được thuận hoà, thường tranh chấp trở mặt với nhau (PHÁ, Hình, Kỵ).
Có anh chị em dị bào. Cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Phục Binh, Tướng Quân).
Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít khi hòa thuận hay không sống gần nhau đổi lại còn tranh giành nhau về tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-Hình (Hỏa)).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).
Ít anh chị em hoặc anh chị ly tán mới người một phương. Thường không nhờ vả được mà đôi khi còn bị liên lụy (Địa-Kiếp (Hỏa)).
[H2]Sao Thái Âm (Mond) [/H2]
* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1976
* Năm sinh âm lịch: Bính Thình (Tuổi Con rồng)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 35 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Âm (Mond) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Âm nam hay nữ, tháng 9 Âm Lịch sẽ gặp điều cát tường, nhưng tháng 11 Âm Lịch lại là tháng không tốt lắm.
Hành niên mà gặp Thái Âm,
Sự gì cũng đặng toại tâm xứng tình.
Cầu danh cầu lợi cho mình,
Đi xa mới đặng tiến trình vẻ vang.
Dầu mà kiện cáo đến quan, Chắc là đặng lý, mọi đàng vẹn xong.
Đàn ông hành động khởi công,
Việc gì cũng đặng trong vòng hân hoan.
Đàn bà tật ách chẳng mang,
Nhứt là sanh sản bệnh mang ngặt nghèo.
[H2]Sao[/H2] Sao Thái Âm này là kiết tinh (sao tốt). Đàn ông làm việc chi cũng đặng vừa ý, cầu danh tốt, cầu tài có tài lợi. Đàn bà hay đau máu chút ít, tháng 9 làm ăn phát tài, tháng 11 kỵ. Kỵ đàn bà sanh đẻ. Sự gì cũng đặng toại tâm xứng tình.
Cầu danh cầu lợi cho mình,
Đi xa mới đặng tiến trình vẻ vang.
Dầu mà kiện cáo đến quan, Chắc là đặng lý, mọi đàng vẹn xong.
Đàn ông hành động khởi công,
Việc gì cũng đặng trong vòng hân hoan.
Đàn bà tật ách chẳng mang,
Nhứt là sanh sản bệnh mang ngặt nghèo.
[H2]Hạn[/H2] Hạn Diêm Vương (tiểu hạn) đại kỵ cho phụ nữ, nếu có sanh nở coi chừng trục trặc, nhiều khi phải vong mạng.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
[H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc về hành Kim. Nam nữ chịu ảnh hưởng tín ngưỡng lễ bái nên biết. Sao xuất hiện hướng chánh Tây, vào ngày 26 âm lịch mỗi tháng, hồi giờ Hợi (22 giờ - 24 giờ).
Bài vị: Dùng giấy màu trắng. Viết tên Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân Vị Tiền.
Lễ vật: Hương đăng, trà, quả với 7 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt về hướng Tây.
Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Kết Lâm Cung Đại Thánh Đô Diệu Nguyệt Phủ Thái Âm Tinh Quân Vị Tiền.
COI THEO PHƯƠNG TÂY NỮA NHA BÁC
Thân chủ: Nguyễn Việt Thanh
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 21/7/1976
Bảng giải mệnh của thân chủ Nguyễn Việt Thanh:
CÁ NHÂN Ngũ hành:
Sa Trung Thổ (Đất pha cát) Bát trạch:
Các hướng tốt là: Tây Bắc (Phục Vị), Đông Bắc (Thiên Y), Tây Nam (Diên Niên), Tây (Sinh Khí),
Có thể dựa vào các hướng tốt trên để chọn hướng đất, hướng nhà, kê bàn làm việc, giường ngủ, ... Đối tác, hôn nhân:
Nam nhân Nguyễn Việt Thanh có bản mệnh là:Càn, ngũ hành là Kim [/color], hợp với nữ nhân mệnh Khôn, Càn, Đoài, Cấn
Có thể dựa vào các giải mệnh trên để lựa chọn bạn đời, đối tác làm ăn lâu dài, phụ tá, ...
Sao chiếu mệnh: Nam, 35 tuổi (ÂL), trong năm 2010 bị sao Thái Âm (Mond) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Âm, nam hay nữ, tháng 9 Âm Lịch sẽ gặp điều cát tường, nhưng tháng 11 Âm Lịch lại là tháng không tốt lắm
Sao:
Sao Thái Âm Vì sao này là kiết tinh. Đàn ông làm việc chi cũng đặng vừa ý, cầu danh tốt, cầu tài có tài lợi. Đàn bà hay đau máu chút ít, tháng 9 làm ăn phát tài, tháng 11 kỵ. Kỵ đàn bà sanh đẻ.
Đốt 7 ngọn đèn hàng tháng cúng vào ngày 26.
Vái: Nguyệt cung Thái Âm Hoàng Hậu tinh quân.
Hạn:
Hạn Diêm Vương (tiểu hạn) đại kỵ cho phụ nữ, nếu có sanh nở coi chừng trục trặc, nhiều khi phải vong mạng.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở trên mà cúng cho đúng ngày.
Họ tên và bản mệnh:
- Chuỗi họ tên Nguyễn Việt Thanh ứng với quẻ
: Lôi Phong Hằng (恆 héng), ký hiệu: :|||:
- Chuỗi kết hợp bởi ngoại quái là Chấn và nội quái là Tốn
- Ý nghĩa: Cửu dã. Trường cửu. Lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.
- Giải đoán định mệnh của tên bằng môn khoa học Thần số (Numerology), dựa trên Nhân sinh quan của Thần tam giác (Divine Triangle):
SỰ LIÊN HỆ CỦA VÌ SAO MECURY
SỐ 5
BẢN CHẤT
Con người thường hay thay đổi bản tánh, thường hay quý trọng sự tự do lựa chọn hay làm việc của mỗi người, có tánh dám hi sinh. Nhưng lại thường hay giận hờn vô lý, cuộc sống thường thường không lo xa, sống ngày nào thì lo ngày nấy không bao giờ nghĩ đến ngày mai. Cuộc sống chìm nổi bất thường nhưng lại hay thích họat động, lúc nào cũng muốn phiêu lưu, rày đây mai đó không bao giờ nghĩ đến tương lai.
SỞ THÍCH
Thích làm việc nhiều, thi thố tài năng, cuộc sống không chủ định, luôn luôn muốn phiêu lưu, không bao giờ muốn ở một chỗ, làm việc gì cũng muốn làm một mình, ăn một mình và cũng ở một mình. Thích sống cuộc đời rày đây mai đó, không muốn làm phiền lụy đến ai, không muốn gần gũi với gia đình. Nhiều mơ mộng, có bao nhiêu xài hết bấy nhiêu trong ngày đó, không để dành ngày mai.
TÌNH DUYÊN
Là con người có đức tính cao đẹp, nên dễ được cảm mến của những người muốn xây dựng tình yêu, dù là đẹp hay xấu cũng có nhiều duyên dáng dễ làm cho người đứng trước mắt mình thấy hấp dẫn và dễ quyến rũ con người trước mặt, có một đều khác biệt là lời nói dù cụt hay cãi, lã lơi hay cộc lốc, cũng đều được người đối tượng cho là hay là đẹp và vừa lòng đẹp ý ngay. Tình duyên rất nhiều may mắn, có số đào hoa, kiến tạo hạnh phúc rất mau lẹ.
CÔNG DANH
Công danh không được lên cao vì có tánh hay khinh thường cuộc sống cũng như về công danh sự nghiệp. Xem công danh như giấc mộng phù du, sự nghiệp như luồng gió thỏang, thích những phát minh mới hơn là những việc cũ. Mua chuộc sự an nhàn buồn bã hơn là sự tươi vui sung sướng, đó cũng là một điều lạ cho số có ngôi sao mecury này.
SỰ NGHIỆP
Khinh thường sự nghiệp, nên chẳng bao giờ xây dựng được sự nghiệp, và nếu có cũng là một sự vận bất đắc dĩ của cuộc đời, nhưng chỉ một thời gian thì sự nghiệp cũng tan tành vì tánh luôn luôn khinh thường bản năng sự nghiệp đó.
TÀI LỘC
Tài lộc thì có lúc nhiều, lúc ít, ra vào thường xuyên, không nhứt định và cũng không căn bản, có bao nhiêu rồi cũng hết trong phút chốc vì tiền bạc rất rộng rãi với bạn bè và tất cả mọi người. Nghĩ vấn đề tiền bạc như những tờ giấy lộn, ít khi có sự dành dụm hay cố gắng trong vấn đề này.
CUỘC ĐỜI
Cuộc đời như một chiều mùa thu lá rụng buồn tẻ và cô đơn, thường có những giọt mưa ngâu đổ ngập vào lòng, không thích sống lên xe xuống ngựa, mà chỉ thích sống với đôi bàn tay trắng và 2 gót chân phiêu lãng giang hồ như những hiệp sĩ ngày xưa. Cuộc đời có nhiều lăng lóc và đau thương, dày dạn phong trần.
THỌ YỂU
Số này không yểu, nhưng không thọ lắm chỉ vào mức độ trung bình khỏang trung vận, nghĩa là vào khỏang từ 35 đến 50 tuổi.
Hoàng đạo:
Ngày sinh 21/7, thuộc cung hoàng đạo: cancer (Bắc Giải)
Mặt trăng có lúc trong sáng, nó có thể lấp đầy một đường tròn hoàn hảo trên bầu trời, rồi lại thanh mảnh trở lại trong một hình cung khuyết kiêu kỳ với quầng sáng dịu dàng, mờ ảo. Nhưng bản thân nó thì không hề thay đổi. Và Cự Giải cũng vậy, họ vẫn chỉ là chính mình- xuyên suốt những cung bậc thăng trầm của cảm xúc.
Tiếng cười của một số Cự Giải đặc biệt và khó có thể làm ngơ. Nó leo lên, leo xuống trên thang âm của chất giọng nhỏ và sâu; nó có thể khúc khích hoặc ồn ào quá mức. Trong tâm trạng vui vẻ và phấn khích, Cự Giải sẽ là người hài hước nhất, cười nhiều nhất, nếu không fải để fô trương thì cũng để cười vào những hành vi kỳ cục, ngốc nghếch của người khác. Không ai có thể thích **a hơn Cự Giải ; và những lời nói **a bật ra từ tâm hồn thường ngày vốn trầm lặng, mềm mỏng ấy sẽ làm bạn bất ngờ. Tính hài hước của những người được Mặt Trăng phù trợ dựa trên năng lực quan sát và phê bình, nên không bao giờ hời hợt, nông cạn . Tuy nhiên, Cự Giải sẽ không giữ cái "bộ- mặt- cười" đó hàng ngày.
Bản chất những người thuộc cung Cự Giải không khao khát vầng hào quang giữa công chúng như Sư Tử hay Nhân Mã. Họ không hề đam mê tiếng tăm, thậm chí nhiều lúc còn kín đáo che giấu mình. Nhưng đừng để những kiểu cách xử sự đó lừa bạn: những người này thích bí mật thưởng thức sự chú ý của đám đông; và nếu fải lựa chọn, họ có xu hướng đỏ mặt trước tiếng vỗ tay tán thưởng hơn là cắm đầu bỏ chạy.
Tâm trạng trầm uất của Cự Giải có khả năng nhấn chìm bạn trong đại dương chán nản và u sầu . Nỗi sợ hãi được họ khéo léo che giấu bởi sự hài hước, nhưng luôn luôn săn đuổi Cự Giải- cả ngày lẫn đêm- đó là cảm giác mơ hồ về những nguy hiểm không tên lẩn khuất trong từng góc tối. Nếu biết chủ động bỏ qua tiếng nói cảnh báo và bi quan ấy ở trong đầu mình, tâm hồn Cự Giải hoàn toàn có thể bay lên với muôn vì sao bằng đôi cánh mơ mộng, mỏng manh của trí tưởng tượng.
Nước mắt của họ không bao giờ là nước mắt cá sấu. Những giọt lệ sâu thẳm từ trái tim dễ vỡ! Một ánh mắt nghiêm khắc, một giọng nói thô bạo cũng có thể làm đau những tâm hồn nhạy cảm như vậy. Thỉnh thoảng, bạn có thể bắt gặp Cự Giải trả thù- nhưng khác với cung Bọ Cạp, họ rất hiếm khi làm điều đó một cách công khai. Nếu một Cự giải bị tổn thương, anh ta sẽ ẩn náu kĩ hơn dưới lớp vỏ bảo vệ chắc chắn và lập tức biến mất vào trong sự im lặng đầy quở trách, anh ấy tìm đến sự ẩn dật và cô độc. Giống như những con cua vậy!
Cự Giải còn có một tâm trạng kì lạ khác nữa. Trả lời gắt gỏng khi bạn hỏi và gần như muốn cắt cổ bạn khi bạn quên cho muối vào một món ăn . Không fải Cự Giải ghét bạn. Người đó chỉ đang thất vọng với cuộc sống mà thôi. Nhưng rồi tâm trạng đó cũng sẽ qua đi, và Cự Giải lại tiếp tục với cái tôi của chính mình- ngọt ngào, mềm mỏng và hiểu biết.
Những người này có 2 kiểu ngoại hình cơ bản. Kiểu đầu tiên, khuôn mặt trái xoan hoặc tròn, rất ưa nhìn , làn da mỏng và mềm mại , miệng rộng, mắt tròn to (baby- face). Kiểu thứ hai dễ gặp hơn. đầu hơi lớn, trán hoặc gò má cao, có thể hơi dô. Cách phát âm hơi đặc biệt. Hai mắt nhỏ và hơi cách xa nhau. Đôi khi, ta có thể thấy trên khuôn mặt của Cự Giải những đặc điểm kết hợp của cả hai kiểu trên. Một số người thực sự mũm mĩm, số còn lại thì chân tay dài, vai hơi rộng. Hầu hết các Cự Giải có phần ngực hoặc xương ức nở nang, và phụ nữ thường mặc áo có cỡ to hơn cỡ của chân váy.
Trong một cuộc đối thoại, nét mặt của những người thuộc cung Cự Giải có thể diễn tả đến hàng ngàn xúc cảm khác nhau. Trong số những người bạn quen, liệu có người nào- ba hoa, rôì lại khóc lóc vì thất vọng; bất thần cáu kỉnh với bạn, rồi lại trốn tránh khi bị bạn làm tổn thương? Người đó có đối xử với bạn dịu dàng và chu đáo? Và fải chăng, anh ấy hoặc cô ấy cũng là một người có trí tưởng tượng sáng tạo, phong phú và cách nói chuyện đầy cuốn hút? Nếu tất cả những điều trên là sự thật, rất có thể người đó sinh vào cuối tháng sáu, đầu tháng bảy.
Trí tưởng tượng của những người thuộc cung Cự Giải ngập trong vui tươi và tuyệt vọng, sợ hãi và trắc ẩn, buồn fiền và mê say ngây ngất, nhanh chóng giữ lấy từng hình ảnh, cảm xúc vào kí ức riêng. Mọi kinh nghiệm được khắc vào trái tim, giống như bức ảnh in trên fim âm bản. Họ không bao giờ quên những bài học ấy- bất kể nó là do cuộc sống dạy cho họ, hay do lịch sử dạy cho loài người. Cự Giải tôn trọng quá khứ và yêu nước một cách tự nhiên. Những người này bị hấp dẫn bởi lịch sử và việc quay fim, chụp ảnh; sưu tầm cổ vật, di tích, kỉ niệm. Mỗi Cự Giải dường như có tư chất bẩm sinh của một nhà khảo cổ, luôn luôn tò mò và tìm kiếm những sự kiện thực tế và hấp dẫn.
Bản thân họ cũng là cả một kho tàng bí mật. Mọi người cứ tự động thổ lộ với Con Cua- mà thực ra cũng chẳng có bí mật nào giấu được Cự Giải một khi anh ta đã thực sự muốn biết. Nhưng chính những người này lại cẩn thận giữ kín những cảm xúc và suy nghĩ riêng tư khỏi mọi con mắt tò mò, soi mói. Họ không thích bàn luận về đời sống cá nhân mình, nhưng lại rất vui khi được nghe từ người khác. May thay, Cự Giải hiếm khi fán xét. Họ chỉ đơn giản là thu nhận và fản chiếu- như chiếc gương hay camera vậy!
Cự Giải không có ý định từ bỏ những thứ mà họ cho là quý giá. "Vật quý giá" đó cũng không hề bị giới hạn: từ người yêu, bạn thân, họ hàng đến chức tước, địa vị; từ tập ảnh cũ đã ngả màu đến đôi dép lê rách tả tơi... Con Cua một khi đã quắp chặt cái gì, nó thà hy sinh một càng chứ nhất quyết không để vuột mất. Và với một sức bền bỉ chẳng kém, cái càng mới mọc lại vẫn sẽ tiếp tục quắp lấy nhiều thứ khác.
Những người thuộc cung Cự Giải hiếm khi bước thẳng đến nơi họ muốn đến- cả về nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Nhưng ngay khi nhận thấy có ai đó chuẩn bị chộp lấy "phần thưởng quý giá", những nước cờ sẽ trở nên linh hoạt, thông minh: Con Cua bất ngờ lao tới, càng kẹp chặt, và từ chối đầu hàng.
Nói về sự hào hiệp, trước hoàn cảnh khó khăn của người khác, Cự Giải thực sự quan tâm và muốn giúp đỡ. Nhưng người này sẽ thận trọng lùi lại phía sau để để đợi xem có ai khác làm điều đó trước. Tại sao bạn lại đòi hỏi một người tiêu xài hoang phí thời gian và tiền bạc của mình một khi điều đó chưa thực sự cần thiết? Cự Giải sẽ cứu bạn ở phút cuối, chắc chắn. Anh ta không thực sự đành lòng nhìn bạn chết đuối, nhưng cũng không hề có ý định để mình bị ướt nếu quanh đó có một người cứu hộ , hoặc, nếu bạn tỏ ra có khả năng tự vùng vẫy để dạt vào bờ. Đó là sự bảo toàn bản thân, nó hoàn toàn xa lạ với tính ích kỷ và xấu bụng. Cử chỉ cuối cùng của Cự Giải mới quan trọng và hào phóng. Còn quan sát và chờ đợi trước khi liều lĩnh mới là khôn ngoan. Nào có ai dám bảo một Cự Giải là bốc đồng, thiếu suy nghĩ?
Khi thực sự bắt tay vào làm một việc gì, Cự Giải mong muốn có bằng chứng về sự thành công. Con Cua tính toán kỹ lưỡng đường đi nước bước dựa trên kinh nghiệm của chính nó và của người khác. Chịu ảnh hưởng nhiều từ bố hoặc mẹ có cung mệnh Hoả (như Sư Tử hoặc Nhân Mã, một Cự Giải có thể hành động bạo dạn, liều lĩnh hơn; nhưng nếu thất bại, người này vẫn sẽ rất buồn khổ vì fải chống chọi với tiếng nói fán xét từ bên trong. Họ có xu hướng chịu đựng lỗi lầm, thay vì nhún vai bỏ qua và thử vận may lần nữa.
Bất kể l
Last edited by a moderator:
stevendph nói:Hix, chị baca làm em tủi tủi... em... em ...có 1 vợ à.... Ui cha, trong hội nhiều con "heo" quá vậy ta... "heo quý" thì có ông cụ phuhaonguyen trùng với em... Chị baca xem giúp em một quẻ nhé.
Họ tên: Võ Mạnh Thắng
Sinh vào lúc: tầm 4 giờ sáng ngày 23/08/1983... ngày âm thì em hẻm có nhớ, hình như là rằm tháng bảy (hix trai ngày rằm hẻm biết làm quan hay tướng cướp đây nhỉ---> hy vọng hẻm phải ăn mày)
Còn thiếu gì thì chị nói em bổ sung nhé
Phần của chú em nè, đừng có khóc bù lu bù loa Phuhaonguyen cười đó. Bi giờ 1 vợ mai mốt kiếm thêm, còn trẻ, còn khỏe mà, đâu già như các bác gì gì đó.... đâu mà lo hổng bít nữa.
Họ tên: Võ Mạnh Thắng
Sinh ngày: 15 , Tháng 7 , Năm Quý Hợi
Giờ: Dần
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 3 chỉ
Mệnh : Đại Hải Thủy (nước biển cả)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con gà.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 3
Uổng công mưu sự nước xuôi giòng
Tuổi trẻ bôn chôn cũng hóa không
Bốn chục trở lên vận số vượng
Cây khô gặp nước lại đơm bông.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới yên tâm.
Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.
Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.
Thông minh, có mưu cơ, biết xét đoán sáng suốt, tinh vi, giỏi lý luận và có tài hùng biện và ngoài ra cũng giỏi về kinh doanh thương mại. Đối với xã hội người này khôn khéo trong việc giao thiệp nhưng lời nói, ngôn ngữ đanh thép, cứng rắn, hùng hồn. Rất thích hợp cho những ngành như tư pháp, chính trị hay ngoại giao. Nếu có thêm nhiều sao tốt hội hợp thì sẻ có uy quyền hiển hách, danh tiếng lẩy lừng và giàu sang vinh hiển. Với đàn bà thì đây là người đảm đang, đức độ và cư xữ rất khôn khéo. Đây là cách Vượng-Phu-Ích-Tử (CỰ miếu địa, vượng địa, đắc địa).
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Có tự ái cao, không chấp nhận lép vế và vì có Hóa Quyền tọa thủ nên không phải là kẻ nhát nên hình thái tự aí rất lộ liễu. Tuy nhiên vì Hoá Quyền hảm địa nên i’t quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đời (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Người có lòng mộ đạo, ưa làm điều lành, an phận, ít mạo hiểm. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Long-Đức (Thủy)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà thì có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Thìn Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi thì có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ý cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính tình: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa tình, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra còn có nghiã là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lý trí để suy xét, phân tích, lý luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào tình cãm, dễ xúc động (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵ gặp Tứ-Sát (Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hãm-địa (Ngọ, Tuất). Riêng đàn bà, tuy thông minh, xinh đẹp, tài hoa nhưng hơi dâm một tí vì tính chất đào hoa của sao này.
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Quan (Hỏa)).
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mới." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không mệt mõi và rất đam mê với công việc chuyên môn của mình. Đây là một con người rất có tinh thần trách nhiệm.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ khá giả nhưng hay bất hòa và thường sống lâu. Cha mẹ giao thiệp rộng, quen biết nhiều người (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Mùi).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự mãn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Cha mẹ chơi bời, trụy lạc, dễ sa ngã (Thiên-Riêu (Thủy)).
Phúc đức bình giải
Cuộc đời thanh nhàn, được hưởng tài lộc dồi dào và sống lâu. Họ hàng cũng có nhiều người hiển đạt, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ (ĐỒNG, LƯƠNG).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có một căn nhà nhỏ để nương nấu (VŨ, SÁT đồng cung).
Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng. Nhưng đã mua nhanh, tất bán cũng nhanh (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Không có nhiều điền sản. Nếu may mắn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp đắc địa thì nhà cửa, đất đai được mua đi bán lại liền tay (Tiểu-Hao, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Có thể tài sản không có gì hay tài sản bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về tài sản (nhà cháy, ...) hoặc sang đoạt hay tạo lập tài sản bằng phương pháp táo bạo, ám muội (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Quan lộc bình giải
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Lúc thiếu thời lật đật vất vả. Đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài nhưng không gặp cơ hội để thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, cũng được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương (NHẬT đơn thủ tại Tuất).
Có quyền chức lớn (Đế-Vượng, Quyền).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Nô bộc bình giải
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Thiên di bình giải
Xa nhà không được yên thân, không được xứng ý (CƠ tại Tí).
Dễ kiếm tiền. Luôn luôn gặp may mắn. Buôn bán phát tài (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc).
Ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà (TUẦN, TRIỆT án ngử)
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Tật ách bình giải
Mắc tù tội, bị đánh đập tàn nhẩn (PHÁ, Không, Kiếp).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Nhỏ tuổi nhiều mụn nhọt, máu nóng. Lớn lên hay gặp tai nạn xe cộ hay tù tội (PHÁ).
Dề bị tù tội hoặc bị đánh đập (PHÁ, Không, Kiếp).
Mắc bệnh tê thấp. Thận suy (Mộc-Dục (Thủy)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Địa-Giãi (Thổ)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Hóa-Lộc (Mộc)).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hao hụt của cải (Thiên-Giải (Hỏa)).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ vì tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
Khéo giữ của (Cô-Thần (Thổ)).
Tử tức bình giải
Nhiều nhất là bốn con (PHỦ đơn thủ tại Mão).
Phú: "Sinh con Long, Phượng nhà giàu" Con đẹp, có quí tử (Long-Trì, Phượng-Các).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có thể có con nuôi, con đở đầu hoặc nhờ người khác nuôi con mình. Ngoài ra còn có nghĩa là nuôi con riêng của vợ hay của chồng (Dưỡng (Mộc)).
Có con xinh đẹp, thông minh (Long-Trì (Thủy)).
Muộn con, đa sinh, thiểu dưỡng (Thiên-Hình (Hỏa)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng hay bất hòa. Trai lấy vợ lẳng lơ, dâm đãng. Gái lấy phải chồng bần tiện, bất nhân. Trong cưới xin gặp nhiều trở ngại. Nên muộn lập gia đình để tránh những nổi buồn khổ chia ly (NGUYỆT đơn thủ tại Thìn).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
"Hồng Loan thủ Thê, tiền khắc." (người vợ đầu bị khắc). Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình hoặc khắc với vợ (Hồng-Loan (Thủy)).
Huynh đệ bình giải
Có rất Ít anh chị em, cùng khổ. Trong nhà thiếu hòa khí. Anh chị em oán hận lẫn nhau, đôi khi lại còn làm hại nhau (LIÊM, THAM đồng cung).
Anh chị em trong nhà hòa thuận và biết giúp đở lẫn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh em kết nghĩa (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Phú: "Tướng Quân Lộc Mã cung triều, Anh em có kẻ thuận chiều danh công"
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Anh chị em hòa thuận và thường giúp đở lẩn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Thiên-Quí (Thổ)).
Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít khi hòa thuận hay không sống gần nhau đổi lại còn tranh giành nhau về tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).
[H2]Sao La Hầu (Polarstern) [/H2]
* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1983
* Năm sinh âm lịch: Quý Hợi (Tuổi Con heo)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 28 tuổi (âm lịch), bị sao La Hầu (Polarstern) chiếu mạng.
Hạn gặp La Hầu nam hay nữ, nên đề phòng những tai nạn có thể xảy ra trong tháng Giêng và tháng 7 Âm Lịch.
Hành niên mà gặp La Hầu,
Chắc là trăm việc lo rầu không an.
Trai thì tai vạ đến quan,
Gái thì nhiều nỗi gian nan buồn phiền.
Trai phòng khẩu thiệt hình khiên,
Sợ e con mắt nhiễm truyền bệnh đau.
Gái lo bệnh huyết dàu dàu,
Thai sanh đẻ quỉ, xiết bao hiểm nghèo.
[H2]Sao[/H2] Sao La Hầu này là hung tinh (sao xấu), nam thì ngừa quan sự, sanh rầy rà, nhiều đoạn ưu sầu, nữ hay có việc rầu buồn, đau máu, sanh dưỡng có bịnh, kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Kỵ đàn ông nhiều, kỵ đàn bà ít. Chắc là trăm việc lo rầu không an.
Trai thì tai vạ đến quan,
Gái thì nhiều nỗi gian nan buồn phiền.
Trai phòng khẩu thiệt hình khiên,
Sợ e con mắt nhiễm truyền bệnh đau.
Gái lo bệnh huyết dàu dàu,
Thai sanh đẻ quỉ, xiết bao hiểm nghèo.
[H2]Hạn[/H2] Hạn Tam Kheo (tiểu hạn) coi chừng bị đau mắt, cẩn thận tay chân.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
[H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc phần hành Thủy, xuất hiện tại hướng chánh Bắc, ngày mùng 8 mỗi tháng, vào giờ Hợi (22 giờ - 24 giờ).
Bài vị: Giấy màu đen. Viết tên Thiên Cung Thần Nữ La Hầu Tinh Quân Vị Tiền.
Lễ vật: Bông hoa, trà, quả với 9 ngọn đèn cắm theo các vị trí ngôi sao như hình, đặt bàn lễ lạy về hướng Bắc.
Cách khấn: Cung thỉnh Thiên Hoàng Phán Cung Đại Thánh Thân Thủ La Hầu Tinh Quân Vị Tiền.
Hình như em lại bị bé cái nhầm rồi chị baca ơi ngày sinh em là 16-4-1971 theo dương lịch,em sinh lúc tầm 8giờ tối còn theo âm lịch thì em chịubaca nói:Vanganh nói:Sinh ngày: 16 , Tháng 4 , Năm Tân Hợi
Lượng chỉ: 4 lượng 4 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.
May quá em định nhờ chị baca sủ cho 1 quẻ thì đã thấy lá mệnh mình rồi ,dạ em sinh đúng ngày 16-4-71 ạ ,cám ơn chị baca nhé,suyt tưởng bác Mạnh sinh trùng ngày em !
Quẻ chị gieo em thấy đúng gần hết ạ riêng mỗi đoạn này : "...thiên hạ ,ăn trên ngồi trước, tính tình cao..." mấy cái chữ màu xanh là không đúng ạ
Chúc chị baca luôn mua may bán đắt nhé
Thế mấy giờ hở bác
Đọc cái thớt này thấy khoái mấy câu thơ bình chú quá... nghe rất êm tai.
Mời các bác còn lấp ló trước cửa mạnh dạn bước vào ủng hộ Baca cốc chủ nhé... mại dzô mại dzô
Mời các bác còn lấp ló trước cửa mạnh dạn bước vào ủng hộ Baca cốc chủ nhé... mại dzô mại dzô