churongdat nói:Hay quá, nhờ chị baca coi giùm một quẻ nhé:
churongdat: Giáp Thìn, sinh đúng ngọ, rằm tháng giêng (27/2/1964)
Cám ơn bà thầy nhiều
Họ tên: Trần Phi Long
Sinh ngày: 15 , Tháng 1 , Năm Giáp Thìn
Giờ: Ngọ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 4 chỉ
Mệnh : Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn chụp)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con rắn.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 4
Số mạng cao xanh đã định rồi
Có căn tu niệm được cao ngôi
Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo
Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi. Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, nhang trái. Đàn ông thì làm ăn thất bại long đong lận đận, nghèo khổ.
Mệnh bình giải
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.
Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).
Sinh bất phùng thời: Bần-Tiện-Cách (Mệnh có Không-vong gặp LIÊM-TRINH).
Phủ Tướng chều viên thiên chung thực lộc: Mệnh ở cung Thân có THIÊN-PHỦ, THIÊN-TƯỚNG ở cung Tài, Quan chiếu lại là thượng cách các cung khác là thứ cách.
Mệnh có LIÊM-TRINH tọa thủ tại cung Thân, Mùi không có Sát tinh là cách phú quí vinh hiễn, thanh danh lừng lẩy, nếu gặp Sát tinh thì lại bình thường.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Liều lỉnh, nóng nảy, đa sầu (Hỏa-Tinh (Hỏa) Hãm-địa).
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ Mẫu bình giải
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người quí hiễn (PHÁ đơn thủ tại Tuất).
Giảm thọ, họ hàng hay oán trách lẫn nhau (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Mồ mã của tổ tiên bị hư nát (Thiên Khốc, Thiên Hư).
Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh hoạnh đạt. Văn võ kiêm toàn. Có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế (VŨ, PHỦ đồng cung).
Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).
Rất rực rở về quan lộc (Thanh-Long, Hổ, Hoa-Cái).
Nô bộc bình giải
Có nhiều người giúp việc (NGUYỆT, NHẬT đồng cung).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Vợ chồng chơi bời, sắc dục (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Hay mắc tai nạn. Xa nhà rất bất lợi. Tuy nhiên nếu ở nơi đông đúc hay có lộc bất ngờ (THAM tại Dần).
Suốt đời long đong vất vả. Này đây mai đó. Khó tránh thoát được tài nạn xe cộ. Chân tay hay bị đau đớn vì có thương tích (TUẦN, TRIỆT, Mã).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Long đong (Mã ngộ Tuần, Triệt).
Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Lộc).
Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Thiên Khốc).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Hay bị thất bại (Mã, Tuần, Triệt).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (THAM, Tuần, Triệt).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bệnh khí huyết (CƠ, CỰ đồng cung).
Chân tay bị yếu gân (CƠ, Kình, Đà).
Bị thương tích vì cây cối đụng phải chân tay (CƠ gặp TUẦN-TRIỆT án ngử).
Tay chân bị thương tích (Thiên Cơ ngộ Kình).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Bị đau nhứt gân hoặc ngộ gió (CƠ, Kình).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho (TỬ, TƯỚNG).
Có thể bị điều tra, chất vấn vì vấn đề tiền bạc (Thái-Tuế có Thiên-Hình hội chiếu).
Dễ kiếm tiền bạc (Tả-Phù (Thổ) đắc-địa).
Thích cờ bạc (Văn-Xương (Kim)).
Tử tức bình giải
Hai con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Phú: "Tử cung Không Kiếp trùng gia, Nuôi con không mát đã ba bốn lần". Con khó nuôi, con sinh ba bốn lần mới đậu (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có con hiếu thảo và được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Ân-Quang (Mộc)).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Không (Hỏa)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Cả trai lẫn gái đều không thể sớm lập gia đình được. Hôn nhân trễ muộn, mới tránh được hình khắc trong cuộc sống vợ chồng. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp ba lần sang đò mới cầu được người. Nên muộn đường hôn phối. Trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng. Gái lấy chồng danh giá, và thường là con trai trưởng. Cả hai đều thường. Vợ chồng hay bất hòa. Nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc chia ly (SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Huynh đệ bình giải
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).
[H2]Sao Thổ Tú (Saturn) [/H2]
* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1964
* Năm sinh âm lịch: Giáp Thình (Tuổi Con rồng)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 47 tuổi (âm lịch), bị sao Thổ Tú (Saturn) chiếu mạng.
Hạn gặp Thổ Tú nam hay nữ, có thể gặp những chuyện buồn trong tháng 4 và tháng 8 Âm Lịch.
Hành niên mà gặp Thổ Tinh,
Việc quan sẽ có đến mình chẳng sai.
Ra vô chẳng đặng hòa hài,
Đề phòng kẻo mắc những loài tiểu nhơn.
Năm này tai họa nhiều cơn,
Trong nhà xào xáo thua hơn bất hòa.
Đêm nằm mộng mị thấy ma,
Súc loài chẳng lội ra xa bất thường.
[H2]Sao[/H2] Sao Thổ Tú này là hung tinh (sao xấu), đi đâu cũng không thuận ý, đề phòng kẻ tiểu nhơn, gia đạo không an, hay có chiêm bao mị mộng, kỵ nuôi thú, kỵ tháng 4, tháng 8, có việc lo buồn. Việc quan sẽ có đến mình chẳng sai.
Ra vô chẳng đặng hòa hài,
Đề phòng kẻo mắc những loài tiểu nhơn.
Năm này tai họa nhiều cơn,
Trong nhà xào xáo thua hơn bất hòa.
Đêm nằm mộng mị thấy ma,
Súc loài chẳng lội ra xa bất thường.
[H2]Hạn[/H2] Hạn Tam Kheo (tiểu hạn) coi chừng bị đau mắt, cẩn thận tay chân.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
[H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc về hành Thổ, thường xuất hiện tại Trung Ương, ngày 19 âm lịch, vào giờ Tuấât ( 20 giờø- 22 giờ).
Bài vị: Giấy màu vàng. Viết tên Trung Ương Mộ Kỷ Thổ Đức Tinh Quân Vị Tiền.
Lễ vật: Hương đăng, trà, quả và 5 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt ở giữa nhà, kỵ lộ thiên, van vái tứ phương.
Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Hoàng Đại Thanh Thổ Địa, Địa La, Thổ Tú Tinh Quân Vị Tiền.