Hạng C
21/7/09
991
1
18
churongdat nói:
Hay quá, nhờ chị baca coi giùm một quẻ nhé:

churongdat: Giáp Thìn, sinh đúng ngọ, rằm tháng giêng (27/2/1964)

Cám ơn bà thầy nhiều
080402cool_prv.gif

Họ tên: Trần Phi Long
Sinh ngày: 15 , Tháng 1 , Năm Giáp Thìn
Giờ: Ngọ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 3 lượng 4 chỉ
Mệnh : Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn chụp)
Cầm tinh con rồng, xuất tướng tinh con rắn.

Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 3 lượng 4

Số mạng cao xanh đã định rồi
Có căn tu niệm được cao ngôi
Xuất gia đầu Phật quy Tam Bảo
Uy đức tòa sen chín phẩm ngồi.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy thì có số tu hành. Sớm muộn cũng xuất gia nương nhờ của Phật, duyên nợ lỡ làng, nhang trái. Đàn ông thì làm ăn thất bại long đong lận đận, nghèo khổ.


Mệnh bình giải
CAN KHẮC CHI: Người này đường đời gặp nhiều nghịch cảnh để sẳn sàng làm đổ vở sự nghiệp. Ở mẩu người này cần đòi hỏi họ phải có một là số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẩn phải trải qua nhiều cuộc thăng trầm. Đời gặp nhiều trở lực. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Chỉ người ngay thẳng, chính trực, quang minh, đứng đắn, thanh cao, nóng nảy, can đảm, cương quyết, dũng mảnh, nghiêm nghị. Ngoài ra còn có nghĩa là người có số đào hoa, có sức thu hút với người khác phái. Về công danh, sự nghiệp thì được giàu sang, phú quí, uy danh lừng lẩy và thường phát về võ nghiệp hoặc có chức tước lớn trong chánh quyền. Đương sự có tài kiêm nhiếp cả văn lẫn võ và rất thao lược, quyền biến (LIÊM miếu địa, vượng địa hay đắc địa).

Sinh bất phùng thời: Bần-Tiện-Cách (Mệnh có Không-vong gặp LIÊM-TRINH).
Phủ Tướng chều viên thiên chung thực lộc: Mệnh ở cung Thân có THIÊN-PHỦ, THIÊN-TƯỚNG ở cung Tài, Quan chiếu lại là thượng cách các cung khác là thứ cách.
Mệnh có LIÊM-TRINH tọa thủ tại cung Thân, Mùi không có Sát tinh là cách phú quí vinh hiễn, thanh danh lừng lẩy, nếu gặp Sát tinh thì lại bình thường.

Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.


Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Thiên-Giải (Hỏa)). Ngoài ra còn khắc chế được hai Hung-tinh Đà-La và Kiếp-Sát.
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao này.
Liều lỉnh, nóng nảy, đa sầu (Hỏa-Tinh (Hỏa) Hãm-địa).
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hội.
Phụ Mẫu bình giải
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giãng hay và phong phú, hay tranh cãi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)).
Cha mẹ ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Không được hưỡng phúc dồi dào. Phải ly tổ, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân. Trong họ có người quí hiễn (PHÁ đơn thủ tại Tuất).
Giảm thọ, họ hàng hay oán trách lẫn nhau (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Mồ mã của tổ tiên bị hư nát (Thiên Khốc, Thiên Hư).
Dòng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua bán vào ra luôn luôn (THIÊN-ĐỒNG đơn thủ tại Hợi).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Đại-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh hoạnh đạt. Văn võ kiêm toàn. Có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế (VŨ, PHỦ đồng cung).
Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).
Rất rực rở về quan lộc (Thanh-Long, Hổ, Hoa-Cái).
Nô bộc bình giải
Có nhiều người giúp việc (NGUYỆT, NHẬT đồng cung).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Vợ chồng chơi bời, sắc dục (Thiên-Riêu (Thủy)).
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân tình thì bị tình nhân phản bội, đa mang, hai lòng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Thường gặp tôi tớ phản chủ hoặc gặp bạn xấu (Quan-Phù (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Hay mắc tai nạn. Xa nhà rất bất lợi. Tuy nhiên nếu ở nơi đông đúc hay có lộc bất ngờ (THAM tại Dần).
Suốt đời long đong vất vả. Này đây mai đó. Khó tránh thoát được tài nạn xe cộ. Chân tay hay bị đau đớn vì có thương tích (TUẦN, TRIỆT, Mã).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Long đong (Mã ngộ Tuần, Triệt).
Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Lộc).
Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Thiên Khốc).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Hay bị thất bại (Mã, Tuần, Triệt).
Hay mắc tai nạn; hoặc bị giam cầm (THAM, Tuần, Triệt).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Bệnh khí huyết (CƠ, CỰ đồng cung).
Chân tay bị yếu gân (CƠ, Kình, Đà).
Bị thương tích vì cây cối đụng phải chân tay (CƠ gặp TUẦN-TRIỆT án ngử).
Tay chân bị thương tích (Thiên Cơ ngộ Kình).
Bị bệnh tê thấp hoặc bệnh ngoài da (CƠ).
Bị đau nhứt gân hoặc ngộ gió (CƠ, Kình).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có tì vết (CỰ).
Phú: "Triệt Tuần đóng ở ách cung, Bệnh nào cũng khỏi, hạn phùng cũng qua." Suốt đời khỏe mạnh không đáng lo ngại về bệnh tật (TUẦN-TRIỆT).
Có tật, thẹo ở chân tay (Kình).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho (TỬ, TƯỚNG).
Có thể bị điều tra, chất vấn vì vấn đề tiền bạc (Thái-Tuế có Thiên-Hình hội chiếu).
Dễ kiếm tiền bạc (Tả-Phù (Thổ) đắc-địa).
Thích cờ bạc (Văn-Xương (Kim)).
Tử tức bình giải
Hai con. Nếu sinh nhiều cũng không sinh được toàn vẹn. Sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhứt cũng có một người du đảng hay chơi bời (LƯƠNG đơn thủ tại Tỵ).
Phú: "Tử cung Không Kiếp trùng gia, Nuôi con không mát đã ba bốn lần". Con khó nuôi, con sinh ba bốn lần mới đậu (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Có con nuôi rất hiếu thảo (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có con hiếu thảo và được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Ân-Quang (Mộc)).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Không (Hỏa)).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Cả trai lẫn gái đều không thể sớm lập gia đình được. Hôn nhân trễ muộn, mới tránh được hình khắc trong cuộc sống vợ chồng. Ngộ Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp ba lần sang đò mới cầu được người. Nên muộn đường hôn phối. Trai lấy vợ tài giỏi nhưng hay ghen và thường là con gái trưởng. Gái lấy chồng danh giá, và thường là con trai trưởng. Cả hai đều thường. Vợ chồng hay bất hòa. Nếu sớm lập gia đình tất phải hình khắc chia ly (SÁT đơn thủ tại Ngọ).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Huynh đệ bình giải
Trong số anh chị em có người danh giá, tài ba tạo nên sự nghiệp (Thiên-Việt (Hỏa)).

[H2]Sao Thổ Tú (Saturn) [/H2]
tho_tu.gif
Kết quả sao hạn vào năm 2010 cho Nam giới sinh năm 1964

* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1964
* Năm sinh âm lịch: Giáp Thình (Tuổi Con rồng)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010

Vào năm 2010, quý khách 47 tuổi (âm lịch), bị sao Thổ Tú (Saturn) chiếu mạng.
Hạn gặp Thổ Tú nam hay nữ, có thể gặp những chuyện buồn trong tháng 4 và tháng 8 Âm Lịch.
Hành niên mà gặp Thổ Tinh,
Việc quan sẽ có đến mình chẳng sai.
Ra vô chẳng đặng hòa hài,
Đề phòng kẻo mắc những loài tiểu nhơn.
Năm này tai họa nhiều cơn,
Trong nhà xào xáo thua hơn bất hòa.
Đêm nằm mộng mị thấy ma,
Súc loài chẳng lội ra xa bất thường.​
[H2]Sao[/H2] Sao Thổ Tú này là hung tinh (sao xấu), đi đâu cũng không thuận ý, đề phòng kẻ tiểu nhơn, gia đạo không an, hay có chiêm bao mị mộng, kỵ nuôi thú, kỵ tháng 4, tháng 8, có việc lo buồn.
[H2]Hạn[/H2] Hạn Tam Kheo (tiểu hạn) coi chừng bị đau mắt, cẩn thận tay chân.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
[H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc về hành Thổ, thường xuất hiện tại Trung Ương, ngày 19 âm lịch, vào giờ Tuấât ( 20 giờø- 22 giờ).

Bài vị: Giấy màu vàng. Viết tên Trung Ương Mộ Kỷ Thổ Đức Tinh Quân Vị Tiền.

Lễ vật: Hương đăng, trà, quả và 5 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt ở giữa nhà, kỵ lộ thiên, van vái tứ phương.

Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Hoàng Đại Thanh Thổ Địa, Địa La, Thổ Tú Tinh Quân Vị Tiền.
 
Hạng F
6/12/08
9.716
33
48
Ukraine
phuhaonguyen nói:
Công nhận chị Ba mần ăn vô ghê! Em đang phân vân kông biết chị Ba có màn lên đồng hỏi bề trên không?:D

Hehe ông này bằng tuổi tui mà vẫn độc thân ..định hỏi đồng xem cô nào sẽ làm vợ để rinh luôn về a
24.gif
 
Hạng D
23/12/07
1.546
20
38
45
www.vietnamjeep.net
thodia.vn
baca nói:
nama nói:
Bác SL mở hàng cho chị cả đắt hàng ghê luôn :D. Lúc nàochị rảnh em nhờ chị xem dùm em 1 quẻ xem hung kiết như thế nào nha chị, em cám ơn chị nhiều lắm.
Em tên: Nguyễn Quốc Bảo
sinh ngày 07/04/1979 lúc 9h50' sáng (em hok có nhớ ngày âm, chị chuyển giúp em nhé)

Coi trước cái tổng quát bác nhé, năm 2010 mai trả lời nha.
Họ tên: Nguyễn Quốc Bảo
Sinh ngày: 11 , Tháng 3 , Năm Kỷ Mùi
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 9 chỉ
Mệnh : Thiên Thượng Hỏa (lửa trời chớp)
Cầm tinh con dê, xuất tướng tinh con rái cá.
Quẻ của bác đây ạ.[/b]
Số 4 lượng 9
Số mạng xem ra phước chẳng khinh
Tự thân tự lập rạng môn đình
Tôi đòi trai gái trong ngoài đủ
kẻ dạ người vâng thật hiển vinh.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thường được quý nhân phò hộ Trắng tay tạo nên sự nghiệp, nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thạnh khi suyÂu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.


Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH CỤC TƯƠNG HÒA: Người này dễ hòa mình với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể hòa đồng, vui vẻ chấp nhận.

Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.

Hiền lành, nhân hậu, từ thiện nhưng đôi khi ương gàn, không cương nghị. Làm việc hay chóng chán nản nên thường thay đổi nghề nghiệp. Người có NHẬT hãm-địa tại mệnh thì cóng danh bị trắc trở, khoa bảng dỡ dang, khó kiếm tiền. Phụ nữ có NHẬT hãm-địa ở mệnh thì có thể bị bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, hay lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con (NHẬT hãm-địa).
Hiễn hách trong thời bình. Bôn ba rày đây mai đó (NHẬT, Long-Trì, Bạch-Hổ, Phượng-Các, Hoa-Cái).

Thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách vì Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)).
Người biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận. Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình (Thiên-Hình (Hỏa)).
Đa sầu, đa cảm, thường hay suy nghĩ xa xôi, lãng trí, yếm thế. Nếu Đắc-địa thì là người có tài ngôn ngữ, lý luận hùng hồn, đanh thép và sự nghiệp thường bị sụp đổ, thất bại lúc ban đầu tuy nhiên về già thì sẻ thành tựu sự nghiệp (Thiên-Khốc (Thủy)).
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách. "Lâm Quan là giai đọan ví như con người vào tuổi bốn năm mươi, công đã thành danh đã tọai đang hưởng vinh hoa. Mệnh gặp được Lâm Quan, thì gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh thỏa chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng đã nhiều người biết đến." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của mình trước rồi hảy toan tính đến những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Thân có Hóa-Kỵ, Văn-Xương, Văn-Khúc thì yểu tướng.
Hoán cải vô thường. Thân có THIÊN-ĐỒNG tọa thủ là người có tính hay hoán cãi, ưa mới ghét cũ.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TUẦN án ngử).
Được cha mẹ thương yêu đặc biệt hay có thể có cha mẹ nuôi hay đở đầu (Thiên-Quí (Thổ)).
Cha hay mẹ thường là con trưởng nếu không cũng sẻ đoạt trưởng và có danh chức (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra còn khắc chế được Phá-Quân ở Mão, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Cha mẹ vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Cha mẹ khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi vì bất mãn (Tử-Phù)
Phúc đức bình giải
Bạc phúc. Họ hàng hiếm người nhưng ly tán (CƠ đơn thủ tại Sửu).
Tổn thọ, xui xẽo hay yểu tướng (Thiên-Hư (Thủy) hãm địa).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt (TỬ, PHỦ đồng cung).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Có người cho nhà cửa hoặc đất đai (Ân-Quang ngộ Lộc-Tồn).
Giàu có nhiều nhà cửa, đất đai (TỬ, PHỦ, VŨ-KHÚC, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Thích dùng tài sản để làm việc từ thiện (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Được hưởng của thừa tự do ông bà hay cha mẹ để lại hay được người cho nhà, cho đất (Ân-Quang (Mộc)).
Quan lộc bình giải
Công danh muộn màng. Có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Việc làm có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chổ làm hay nghề nghiệp. Đường công danh thường bị gián đoạn ít ra 1 lần (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Rất quí hiển, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Nô bộc bình giải
Lúc đầu khó mướn, tớ hại chủ (THAM-LANG đắc-địa).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên. Đôi khi còn có nghĩa là có vợ nhỏ hay có tình nhân lấn quyền của vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
Thiên di bình giải
Hay mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm. Sau chết ở xa nhà (CỰ tại Tỵ).
Nhiều bạn văn chương (Xương, Khúc).
Bạn hữu bất hoà (Điếu Khách ngộ Tang Môn).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Có vết sẹo ở lưng hay ở bàn tay (LIÊM).
Mắc tai nạn sông nước. Đàn bà thường khó đẻ hay gặp nhiều sự nguy hiểm khi sanh nở (Lưu-Hà (Thủy)).
Anh hưởng cứu giải khá mạnh mẽ. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sát-tinh xâm phạm sẻ mất hẳn ảnh hưởng cứu giải và đôi khi lại thành ra những sao tác họa (Lộc-Tồn (Thổ)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền bạc bình thường (LƯƠNG đơn thủ tại Mùi).
Được hưởng di sản của tổ phụ để lại (Mộ, Long, Phượng).
Có thể bị điều tra, chất vấn vì vấn đề tiền bạc (Thái-Tuế có Thiên-Hình hội chiếu).
Phú: "Kình Dương nhập miếu, phú quí thanh dương, phiêu viễn danh" (giàu sang vang danh nhiều nơi). Tiền dễ kiếm vào lúc náo loạn (Kình (Kim) đắc-địa).
Bị kiện vì tiền bạc hay bị lường gạt (Quan-Phủ (Hỏa)).
Có tài sản chôn dấu. Tiêu xài cẩn thận (Tử (Thủy)).
Tử tức bình giải
Dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn có ba con nhưng đều khá giả. Có quí tử (THẤT-SÁT đơn thủ tại Thân).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung thì đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung thì đoán là cùng mẹ khác cha (Phục-Binh, Tướng-Quân).
Có quí tử. Con tuấn tú thông minh đỗ đạc. Phú: "Cung Tử Tức gặp sao Khôi Việt, Đĩnh sinh người tuấn kiệt khoa danh". Phú: "Sinh con Khôi, Việt văn tinh đổ đầu" (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Có thể bị tuyệt tự (Bệnh (Hỏa)).
Con khéo tay (Hồng-Loan (Thủy)).
Có con tài ba, quí tử (Thiên-Việt (Hỏa)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Mấy lần long đong, lận đận mà chưa thành phu phụ Trích sách "Tử Vi Thực Hành của Dịch Lý Huyền Cơ trang 203" Phần nhiều những đàn ông hay đàn bà cao số là do cung phối. Khi cung phối có cách sau đây thì thường phải chịu nhiều đắng cay trong việc hôn nhân, và khi đến hạn gặp phải, tất phải sinh ly hay tử biệt" (Tang, Hao).
Ít ra phải tan vở 1 cuộc tình (Hao).
Trai lấy vợ đẹp, thông minh có học và thường có vợ lẻ, nhân tình (Văn-Khúc (Thủy)).
Vợ chồng thường hay bất hòa. Tình cảm gia đình đôi phen sóng gió giận hờn. Vì Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiã bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, cãi vã bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Cưới chạy tang mới tránh được hình khắc chia ly (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
Huynh đệ bình giải
Có Ít anh chị em, anh chị em khá giả nhưng không hợp tính nhau (VŨ đơn thủ tại Tuất).
Anh chị em giàu có (song Lộc).
Sao Thái Dương (Sonne)

Kết quả sao hạn vào năm 2010 cho Nam giới sinh năm 1979

* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1979
* Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi (Tuổi Con dê)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010
Vào năm 2010, quý khách 32 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Dương (Sonne) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Dương nam hay nữ, trong tháng 6 và tháng 10 Âm Lịch sẽ gặp vận hanh thông, đắc tài hay đắc lộc.
Hành niên mà gặp Thái Dương,
Đầu năm ắt đặng an khang tới cùng.
Trai thời hoan hỉ trùng trùng,
Gái e mắc phải nạn hung không chừng.
Thái Dương ánh dọi trừng trừng,
Không nơi nào chẳng sáng trưng rõ ràng.
Đi xa tài lộc muôn vàn,
Đại nhơn thấy mặt hân hoan vô ngần.
Trong nhà thêm đặng miệng ăn,
Hiệp hòa mọi sự, trở ngăn dứt rồi.
Duy lo phận gái mà thôi,
Chẳng như nam tử gặp hồi yên vui.
Cúng sao khấn vái Kiến thiền,
Ơn trên xuống phước khỏi phiền, khỏi lo.
Sao
Sao Thái Dương Vì sao này có kiết, có hung. Đàn ông đi làm ăn đặng sáng suốt, đi xa có tài lợi đặng an khang. Đàn bà làm ăn hay tối tăm, tháng 6, tháng 10 tốt, có tài lợi.
Hạn
Hạn Toán Tận (đại hạn) kỵ nhất cho đàn ông, tại vạ đến thình lình có khi phải bị mất mạng.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
Cách Lễ Sao
Sao này thuộc về hành Hỏa, xuất hiện tại hướng chánh Nam, ngày 27 mỗi tháng, vào giờ Hợi (22 giờ đến 24 giờ).

Bài vị: Giấy màu đỏ. Viết tên Nhật Cung Thái Dương Tiên Tử Tinh Quân Vị Tiền.

Lễ vật: Hương đăng, trà, quả với 12 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình. Bàn lễ lạy đặt về hướng Đông.

Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Uất Ly Cung Đại Thanh Đan Nguyên Hải Cung Thái Dương Tinh Quân Vị Tiền.
[size=5 font="times new roman"]

Em cùng tuổi với bác này thì có sử dụng quẻ này được không bác ơi.
Em sinh ngày 19/1 năm kỷ mùi.
Giờ: khoảng 3g30 đến 4g30 chiều.
Cảm ơn bác nhiều nhé :)
Năm ngoái em xui nhiều quá, năm nay kg biết thế nào, nhờ bác xủ giúp em một quẻ ạ :)
 
23/10/06
14.700
5.170
113
manhodessa nói:
phuhaonguyen nói:
 
Công nhận chị Ba mần ăn vô ghê! Em đang phân vân kông biết chị Ba có màn lên đồng hỏi bề trên không?:D  
Hehe ông này bằng tuổi tui mà vẫn độc thân ..định hỏi đồng  xem cô nào sẽ làm vợ để rinh luôn về a
24.gif
 

em thua bác tới 1 con giáp lận mà! Lo gì, nhưng theo chị Ba thì em có tới 2 vợ, vậy là hợp pháp vì luật pháp cấm lấy vợ lẻ, em lấy vợ chẵn là đúng luật!
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
033102beer_1_prv.gif
phuhaonguyen nói:
Công nhận chị Ba mần ăn vô ghê! Em đang phân vân kông biết chị Ba có màn lên đồng hỏi bề trên không?:D

Cóa ,Cóa, mỗi lần lên đồng, chị hỏi .... anh Giahy
033102bebe_1_prv.gif
 
Hạng F
6/12/08
9.716
33
48
Ukraine
phuhaonguyen nói:
manhodessa nói:
phuhaonguyen nói:
Công nhận chị Ba mần ăn vô ghê! Em đang phân vân kông biết chị Ba có màn lên đồng hỏi bề trên không?:D
Hehe ông này bằng tuổi tui mà vẫn độc thân ..định hỏi đồng xem cô nào sẽ làm vợ để rinh luôn về a
24.gif

em thua bác tới 1 con giáp lận mà! Lo gì, nhưng theo chị Ba thì em có tới 2 vợ, vậy là hợp pháp vì luật pháp cấm lấy vợ lẻ, em lấy vợ chẵn là đúng luật!

Úi trời ơi ...trẻ thế ..ước gì
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
@Juanle: cùng ngày nhưng còn giờ nữa bác ạ.
 
Hạng C
21/7/09
991
1
18
manhodessa nói:
Bác Baca ơi bác xem cho em cho em nhầm rồi : em sinh ngày 05/10/1971 tức 16 tháng 8 âm lịch cơ , vào lúc 20h30-21 giờ . Chị chịu khó xem lại cho em 1 lần nữa nha
21.gif
Trứng còn lộn huống chi là thầy, xé nháp xem lại cho bác nè, hy dọng lần lần hổng có chật chìa.
Em tra lịch vạn niên ngày 5/10/1971 là ngày 17/8 Al bác ạ.
Họ tên: Lê Mạnh
Sinh ngày: 17 , Tháng 8 , Năm Tân Hợi
Giờ: Tuất
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 4 lượng 6 chỉ
Mệnh : Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức)
Cầm tinh con heo, xuất tướng tinh con cọp.

Số 4 lượng 6
Nam bắc tây đông dạo khắp nơi
Thay tên đổi họ tưởng là chơi
Ai hay danh vọng càng thêm rạng
Tài lộc miên miên hưởng trọn đời.

Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy được quan lộc, số giàu sang vinh hiển. Trong tay lắm kẻ hầu người hạĐường thê thiếp có đến hai vợ. Con cái học hành tiến phátSau nhờ đứa con đầu lòng.


Mệnh bình giải
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH KHẮC CỤC: Người này nếu muốn thành công thì phải có nhiều nghị lực vì cuộc đời họ sẻ gặp nhiều trở ngại để làm hỏng đại sự.

Tuổi Hợi: Sao chủ Mệnh: CỰ-MÔN. Sao chủ Thân: THIÊN-CƠ.

Rất thông minh, tính nhu thuận, nhân hậu, từ thiện, có năng khiếu về văn chương, mỹ thuật. Có trí nhớ tốt, có trực giác bén nhạy. Người có NGUYỆT đắc địa thủ mệnh thì có khoa bảng, lịch lãm, biết nhiều, có danh tiếng, có tiền bạc, điền sản. Riêng phái nữ, đây là người có đức độ lại tài giỏi, lại có nhan sắc và đảm đang, vượng phu ích tử (NGUYỆT miếu, vượng, đắc địa). Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi. Nếu mệnh ở Mùi mà Nhật Nguyệt cư sửu mùi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (chiếu bức tường) được Hóa Kỵ ở mùi là cách Tường Vân Ấp Nguyệt (mây lành ấp trăng) cần gặp Tuần không, công danh sẻ hiển hách, cả đời vinh hiển.
Công danh hiễn hách (NGUYỆT đắc địa, Long-Trì, Phượng-Các, Bạch-Hổ, Hoa-Cái).

Người khoan dung, trọng hậu (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nguyệt lãng Thiên Môn (NGUYỆT ở cung Hợi thủ Mệnh): (Quế Kiền vi Thiên ở giửa cung Tuất, Hợi, nên gọi cung Hợi là Thiên-Môn). Định-Quí-Cuộc.

Mệnh có Long-Trì, Phượng-Các, Tả-Phù, Hữu-Bật: Có công danh phú quí to lớn ít ai bì được. Trong đời thế nào cũng gặp một vị có địa vị cực kỳ lớn.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọa. Người văn võ toàn tài.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Tả-Phù có Hữu-Bật xung chiếu tất phải sớm lìa bõ gia đình, lập nghiệp ở phương xa.


Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có khiếu đi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến (Thiên-Quí (Thổ)).
Ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)).
Liều lỉnh, nóng nảy, đa sầu (Hỏa-Tinh (Hỏa) Hãm-địa).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa. Người hình dáng đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)). Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá thì tuy được giàu sang nhưng không bền. Ngoài ra người này còn có dòng họ có nhiều danh tiếng.
Thanh tú, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)).
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò tá liên quan đến việc quân sự. Gặp nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo, làm những việc ám muội, hảm hại. Có thể bị người hảm hại vào vòng tù tội hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa)).
Độ lượng, nhân từ, quãng đại. "Trường sinh là đất sống của ngũ hành, gặp Trường Sinh là người nhiều tài cán, sớm thàng công, hạnh phúc vô cùng." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Hợi có sao Thiên-Tài ở HUYNH-ĐỆ: Nên biết che chỡ, bao bọc, giúp đở cho anh chị em trong nhà thì sẻ được đền bù xứng đáng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này còn nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người khoan dung, trọng hậu.
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đã có công danh.
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn võ toàn tài.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác. Sớm khắc một trong hai thân nếu không cũng phải xa cách hai thân (THAM-LANG đơn thủ Tí).
Cha mẹ thường là người tài hoa, phóng đảng (Đào-Hoa, Hồng-Loan).
Cha mẹ thường hay bất hòa, xung khắc hay cha mẹ và con thường bất hòa hoặc xung khắc (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lý luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hãm địa thì có nghiã là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Xương (Kim)).
Phúc đức bình giải
Giảm thọ, sống đời vui ít, buồn nhiều, hay mắc tai nạn khẩu thiệt, kiện cáo lôi thôi. Phải ly tổ, ở xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau (ĐỒNG, CỰ).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm trien miên vì một bệnh nan y khó chửa (Địa-Không (Hỏa) hãm-địa).
Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường về già có nhiều nhà đất (VŨ, TƯỚNG đồng cung).
Nhà cửa to tát rất đẹp đẽ (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Cơ nghiệp vững bền. Rất khó bán nhà đất (Cô-Thần, Quả-Tú).
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Nhà đất bền vững, có khả năng giữ của, hà tiện. Tiêu xài kỷ lưỡng. Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Khéo giữ của. Cung điền-trạch có sao này chủ sự cầm của, giữ của, suy tính hơn thiệt trước khi tiêu xài. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Cô-Thần (Thổ)).
Quan lộc bình giải
Công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược hay sư phạm, sau rất nổi tiếng (NHẬT, LƯƠNG đồng cung tại Mão).
Đây là cách Mộ-Trung-Thai-Tọa chủ sự quí hiễn (Tam-Thai, Bát-Tọa, Mộ) nhất là khi 3 sao tọa thủ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Có khiếu về ngành luật pháp (Quan-Phù (Hỏa) đắc-địa).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Tứ-Linh cách. Có cách này rất rực rở về công danh, tài lộc. Đường đời là một chuổi dài may mắn kế tiếp nhau (Long, Phượng, Hổ, Cái).
Được nhiều người nâng đở trên đường công danh (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Nô bộc bình giải
Đầy tớ khinh chủ, ngổ ngáo lại hay ăn cắp, phản, bạn bè thì đem bạn xấu tới làm hại (THẤT-SÁT).
Mang lụy vì tình. Đàn ông thường đa mang lẽ mọn ưa việc trăng gió, bướm hoa (Hồng-Loan (Thủy)). Theo TỬ-VI HÀM-SỐ trang 296 của cụ Nguyễn-Phát-Lộc thì Đào-Hoa còn có nhiều ý nghĩa sau: * Hão ngọt, có sức thủ hút quyền rũ người khác phái. * Lã lơi hoa nguyệt với bạn bè, tôi tớ, hoặc người dưới quyền. * Có nhiều nhân tình, vợ lẻ, bất chính với vợ. Đại khái đây là hạng người đam mê trong tình yêu.
Thiên di bình giải
Ra ngoài mọi sự được hạnh thông, vì ở nhà hay mắc thị phi. Luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Gặp quí nhân nhưng không được xứng ý (CƠ tại Tỵ)
Suốt đời long đong vất vả. Này đây mai đó. Khó tránh thoát được tài nạn xe cộ. Chân tay hay bị đau đớn vì có thương tích (TUẦN, TRIỆT, Mã).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mã).
Long đong (Mã ngộ Tuần, Triệt).
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước miền, Ra đường gặp giặc mình liền tan thây."
Buôn bán phát đạt (Mã ngộ Lộc).
Ra ngoài gặp được nhiều sự may mắn (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Hay bị thất bại (Mã, Tuần, Triệt).
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước miền, Khi ra gặp giặc, mình liền tan thây.". Chết vì xe cộ hay gươm giáo, súng đạn (Tướng Quân, Tuần, Triệt).
Phú: "Thiên di Cơ Mã cùng ngồi, Đông trí Tây vụ pha phôi cõi ngoài.". Người đi công cán hay làm công vụ ở nước ngoài (CƠ, Mã đồng cung).
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch hoặc làm việc có tính cách lưu động hoặc làm việc ở ngoại quốc. Nay đây mai đó (Thiên-Mã (Hỏa)).
Hay giúp đở người khác và được nhiều người khác giúp đở (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tật ách bình giải
Cứu giải khá nhiều bệnh tật tại ương (TỬ-VI đơn thủ tại Ngọ).
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Phú: "Ba phương chiếu lại một phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức một tòa trừ hung."
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Được hưởng di sản của tổ phụ để lại (Mộ, Long, Phượng).
Dễ làm giàu. Luôn gặp người giúp đở tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
thường lo âu về tiền bạc (Thiên-Khốc (Thủy)).
Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có hai con. Dù sinh nhiều sau cũng bị hình khắc (PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thân).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
Con đầu bất lợi (Đà)
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Phú: "Song Lộc hội Phu Thê cung, Vợ chồng phối hợp vốn dòng giàu sang." Người phối ngẩu làm giàu (Song Lộc).
Người phối ngẩu làm giàu (Thiên Mã ngộ Lộc).
Người phối ngẩu có lương tâm tốt có óc tín ngưỡng, mộ đạo (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất hòa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Huynh đệ bình giải
Nhiều nhất là ba ngườị Tất cả đều khá giả nhưng không hợp tính nhau (LIÊM, PHỦ đồng cung).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Anh chị em xung khắc (Kình).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Quả-Tú (Thổ)).

[H2]Sao Thái Bạch (Venus) [/H2]
thai_bach.gif
Kết quả sao hạn vào năm 2010 cho Nam giới sinh năm 1971

* Giới tính: Nam
* Năm sinh dương lịch: 1971
* Năm sinh âm lịch: Tân Hợi (Tuổi Con heo)
* Năm cần xem sao chiếu: 2010

Vào năm 2010, quý khách 40 tuổi (âm lịch), bị sao Thái Bạch (Venus) chiếu mạng.
Hạn gặp Thái Bạch nam hay nữ, không nên khuếch trương cơ sở thương mại đã có sẵn hoặc dự tính những kế hoạch đầu tư lớn lao.
Hành niên mà gặp Kim Tinh,
Muôn điều chẳng đặng thỏa tình việc chi.
Trai sầu muộn chết có khi,
Gái thì rất kỵ tai nguy không ngần.
Quí nhơn thấy mặt vui mừng,
Trong nhà lại đặng miệng ăn thêm người.
Hôn nhân chớ khá dễ ngươi,
Sợ e bụng dạ vướng thì bệnh nguy.
Ra vào phòng việc bất kỳ,
Tiểu nhơn mưu hại, ưu bi khá phòng.​
[H2]Sao[/H2] Sao Thái Bạch này có kiết, có hung. Đàn ông hay lo rầu rồi đặng khá, có quí nhân giúp đỡ. Đàn bà hay đau ốm, vợ chồng hay tranh cãi, ngừa tiểu nhân. Kỵ tháng 5 và màu trắng, đàn bà nặng hơn
[H2]Hạn[/H2] Hạn Thiên Tinh (tiểu hạn) cẩn thận trong việc cư xử hàng ngày, nếu mắc phải tai vạ thì có thể bị tù tội.
Nếu quý khách muốn cúng sao, thì cần sẵn nhang đèn, trà, trái cây, đoạn theo phương pháp cúng sao ở dưới mà cúng cho đúng ngày.
[H2]Cách Lễ Sao[/H2] Sao này thuộc hành Kim, xuất hiện tại hướng chánh Tây, ngày 15 âm lịch vào giờ Dậu (18 giờ - 20 giờ).

Bài vị: Giấy màu trắng. Viết tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiền.

Lễ vật: Hương đăng, trà, quả, 8 ngọn đèn đặt theo các vị trí ngôi sao như hình, bàn lễ lạy đặt về hướng Tây.

Cách khấn: Cung thỉnh thiên đình Hao Linh Cung Đại Thánh Kim Đức Thái Bạch Tinh Quân Vị Tiền.
 
Hạng D
16/5/07
1.815
27
48
Đến phàn của mình , bác Baca chịu khó tí mail cho mình nhé ( ngoài phần " công bố " trên thớt nhé). Kiểu này chắc phải khăn gói lên nhà Thầy hỏi cho cặn kẻ quà!!!!
smile.gif
hê hê