Hướng dẫn sử dụng lốp xe
1. Bơm lốp xe
Bơm non hơi sẽ dẫn đến việc làm hỏng lốp. Nó làm giảm khả năng chịu tải của lốp và làm cho lốp bị uốn cong quá nhiều dẫn đến việc gia tăng nhiệt độ của lốp. Giả đúng áp suất bơm hơi của lốp là vấn đề quan trọng duy nhất mà bạn có thể thực hiện nhằm bảo đảm độ bền cũng như tối đa hóa tuổi thọ của gai lốp. Đo áp suất bơm hơi cần thực hiện khi lốp đang trong tình trạng không hoạt động (lốp ở nhiệt độ bình thường). Áp suất bơm hơi đề nghị của lốp “Chạy không hơi” được chỉ ra ở sách hướng dẫn sử dụng xe.
2. Cân Chỉnh Lốp
Những lốp xe không cân sẽ gây rung động, điều này có thể dẫn tới sự mệt mỏi cho người lái xe và gai lốp xe mòn nhanh cũng như không đều, ngoài ra còn gây ra sự hao mòn không cần thiết cho hệ thống treo. Lốp xe của bạn phải được cân chỉnh khi lắp vào mâm lên đều cũng như khi lặp lại sau khi vá lốp. Để cân bằng của lốp xe cần được kiểm tra ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của sự rung động hoặc độ rên của lốp xe.
3. Đo chỉ số lốp xe
http://www.goodyear.com.vn/cms/images/data/thongso-lopxe.jpg
Loại lốp” xác định chính xác mục đích sử dụng của lốp. P có nghĩa là sử dụng cho xe du lịch. Nếu lốp xe có ký hiệu LT thì lốp xe này sẽ sử dụng cho xe tải nhẹ.
“Tỉ lệ bề mặt” là tỉ lệ giữa chiều cao của hông lốp so với bề rộng mặt lốp. 65 có nghĩa là chiều cao của hông lốp xe tương đương 65% so với bề rộng mặt lốp.
"Bề rộng mặt lốp" là bề rộng được tính bằng mm từ hông bên này sang hông bên kia của lốp xe. Chiếc lốp xe này có bề mặt gai là 215mm.
”Cấu trúc” cho ta biết lốp xe được gắn kết như thế nào. “R” có nghĩa là Radial (tỏa tròn), thân lốp được làm bằng các lốp mành giúp tạo độ chắc chắ?n cho lốp, và ở lốp bố thép các lốp mành này tự tỏa tròn từ ta-lông bên này sang ta-lông bên kia. Ký hiệu “B” cho biết lốp xe này có cấu trúc ny-lon, có nghĩa là các lốp mành tạo ra thân lốp sự cắt chéo toàn bộ thân lốp từ ta-lông bên này sang ta-lông bên kia với lớp mành sau ngươc hướng với lớp trước để gia cố độ chắc chắn cho lốp xe.
"đường kính mâm" là độ cao của mâm lốp. Đường kính của mâm này là 381 mm
"Chỉ số tải trọng" thể hiện tải trọng tải đa bằng kg mà lốp xe có thể chịu được khi bơm hơi đúng chuẩn. Bạn cũng có thể tìm được tải trọng tối đa bằng pound và bằng kg được in trên lốp xe.
“Chỉ số tốc độ” thể hiện tốc độ tối đa của lốp xe. “H” có nghĩa là tốc độ tối đa là 210km/h. Chú ý rằng chỉ số tốc độ này thể hiện khả năng tốc độ của lốp xe chỉ không khuyến khích vượt tốc độ qui định trên đường giao thông, luôn luôn phải lái xe trong tốc độ cho phép.
Trong trường hợp các lốp xe trong 01 chiếc xe có nhiều chỉ số tốc độ khác nhau thì chỉ số tốc độ tối đa của lốp xe sẽ bị giới hạn chính là chỉ số tốc độ của lốp xe có chỉ số thấp nhất. Chỉ số tốc độ không thể hiện khả năng điều khiển hay vào cua của lốp xe. Nó thể hiện khả năng chịu được tốc độ cao của lốp xe.
Bảng chỉ tốc độ [/b]
"DOT" có nghĩa là lốp xe này phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn được xác lập bởi cục giao thông Mĩ (DOT). Kế bên là chỉ số nhận dạng và số sê-ri của lốp xe, bao gồm 12 chữ cái và số.
"UTQG" tiêu chuẩn chất lượng, chính là hệ thống chỉ số chấ?t lượng được phát triển bởi cục giao thông Mĩ (DOT).
Tiêu chuẩn chất lượng của lốp xe: Hệ thống chất lượng của lốp xe hoặc UTQG
Trừ lốp xe chạy trên đường tuyết, tiêu chuẩn DOT yêu cầu các nhà sản xuất đánh giá lốp xe dựa trên 3 yêu từ công năng: độ mòn gai, độ bám đường trên mặt đường ướt và khả năng chịu nhiệt.
Độ mài mòn
Trên 100 là tốt 100 là chấp nhận được Ít hơn 100 là kém [UL][/UL] Mức độ mòn gai là chỉ số so sánh dựa trên tỉ lệ ăn mòn của lốp xe được thí nghiệm trong các điều kiện kiểm soát trên đường của cơ quan nhà nước. Một lốp xe có độ mòn gai là 200 có nghĩa là nó có độ ăn mòn tốt gấp đôi khi so sánh với lốp xe thí nghiệm của nhà nước trên đường là 100. Số km sử dụng thực tế của lốp xe phụ thuộc vào điều kiện sử dụng và có thể khác nhau theo thói quen lái xe, bảo dưỡng, điều kiện đường xá và khí hậu thời tiết. Ghi chú: mức độ mòn gai chỉ có giá trị so sánh trong từng hãng sản xuất khác nhau.
Độ bám đường trên mặt đường ướt
A - Tốt nhất B - Trung bình C - Chấp nhận được [UL][/UL]
Nhiệt độ
A - Tốt nhất B - Trung bình C - Chấp nhận được [UL][/UL] Mức độ chịu nhiệt của lốp xe thể hiện mức độ chịu được sự gia nhiệt khi thí nghiệm dướii các điều kiện được kiểm soát trong phòng thí nghiệm. Sự gia nhiệt có thể tạo ra sự mất liên kết giữa các chất liệu của lốp xe và làm giảm tuổi thọ của lốp xe. Nhiệt độ lên quá cao có thể dẫn đến việc lốp bị hỏng
4. Kiểm tra gai lốp xe
Mòn hai bên mép: Non hơi
Nếu một lốp xe có hiện tượng như vậy, có thể do bị non hơi và chỉ cần tăng áp suất lên. Lốp xe non hơi làm giảm tuổi thọ của gai do độ mòn của gai hai bên mép tăng lên. Nó cũng sinh ra nóng quá làm giảm độ bền. Cuối cùng, nó làm hao nhiên liệu do tăng sức chịu khi lăn bánh (lốp xe mạnh làm cho xe của bạn vận hành nhiều hơn). Kiểm tra độ căng của lốp xe bạn thường xuyên. Sự mòn lốp bất thường cũng có thể do những vấn đề về sự điều chỉnh hay máy móc.
Cạnh gai hình răng cưa: Cân chỉnh sai
Nếu cạnh gai hình dạng răng cưa hoặc lông chim thì nguyên nhân do sự mài mòn bất thường với mặt đường.
Độ sâu của gai rất cần thiết để lốp xe đạt đúng công năng. Nếu bạn cảm nhận sự mất kiểm soát hay sự khác biệt của độ bám đường trên mặt đường ướt thì có lẽ gai lốp xe còn lại không đủ cho lốp xe của bạn nữa. Một khi gai lốp còn lại bằng 1.59 mm thì bạn phải thay lốp xe mới.
Mòn vùng giữa : Căng hơi quá
Khi lốp xe căng hơi quá, gai vùng giữa chịu phần lớn tải trọng và mòn nhanh hơn vùng hai bên mép. Mòn không đều làm giảm thời gian sử dụng của lốp xe. Kiểm tra độ căng hơi thường xuyên lốp xe của bạn. Sự mòn lốp bất thường cũng có thể do những vấn đề về sự điều chỉnh hay máy móc.
Những vết lõm trên mặt gai:Các bộ phận bị mòn
Hiện tượng này thường xảy ra ở lốp xe trước, tuy nhiên cũng có thể xảy ra ở các lốp xe sau. Do có thể là dấu hiệu các lốp xe không còn cân bằng nữa hoặc các bộ phận của hệ thống tay lái đã bị mòn.
5. Cân Chỉnh Xe[/b]
Xe được cân chỉnh chính xác khi tất cả các bộ phận treo và hệ thống lái hoạt động tốt và khi các bộ phận của lốp và mâm ngay ngắn và chính xác. Nếu bạn nhìn thấy sự mòn gai không đều thì có thể là do xe cân chỉnh không đúng và cần phải được sữa chữa qua những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
6. Đảo Lốp Xe
Trong khi nhiều người có thể đảo lốp cho chính xe mình thì sẽ nhanh hơn, dễ dàng hơn và an toàn hơn cho bạn khi đi thế chuyên nghiệp làm điều đó cho bạn. Xe của bạn cần phải được đảo lốp đúng cách thức và lịch trình theo sự hướng dẫn theo cẩm nang sử dụng hoặc những nhà cung cấp lốp xe.
Thời gian đảo lốp xe phụ thuộc nhiều vào chủng loại và hướng dẫn của nhà sản xuất, tuy nhiên, hầu hết các hãng khuyên cáo nên đảo lốp định kỳ trong khoảng 8.000-10.000 km