Tổng quan Leopard 1
nguồn : science.howstuffworks.com
năm phục vụ : 1965
Quốc gia: Cộng hòa Liên bang Đức
Loại: main Battle Tank
Kích thước: Dài, 7,09 m (23,26 ft), chiều rộng, 3,25 m (10.7ft); chiều cao, 2,6 m (8,5 ft)
trọng lượng: 42.400 kg (46,7 tấn), mô hình 1A4
Động cơ: Daimler-Benz MTU MB 838CaM500 10-cylinder diesel
Vũ khí: Một chính súng 105mm 1 / 7; hai súng máy 7.62mm nato
Tổ lái : 4 người
Tốc độ : 64 km / h (40 mph)
Phạm vi: 600 km (372 dặm)
Vượt dốc : 1,15 m (3,8 ft)
Giới thiệu
Leopard1 là dòng tank chiến đấu chính của Đức sau thế chiến dc sản xuất và thiết kế tại Tây Đức.
năm 1955, mười năm sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ II, Cộng hoà Liên bang Đức đã được cho phép để tái vũ trang và đã được mời tham gia vào Tổ chức Hiệp ước Bắc Atlantic (nato).
1957 tại Đức và Pháp, và sau đó Ý, thoả thuận hợp tác trong việc thiết kế và xây dựng mới Main Battle Tank (MBT). Hai đội thiết kế đã được hình thành tại Đức và một ở Pháp. Mẫu đầu tiên,do hai đội từ Đức, đã sẵn sàng cho thử nghiệm năm 1960.
CHiếc Leopard-1 dc gắn hệ thống thực hành SAMFIRE, mô phỏng việc khai hỏa súng chính
Trong năm 1962, mẫu của Pháp AMX-30 và của Đức dc phát triển song song. Trong những năm tiếp theo, chính phủ Đức nhận thấy mẫu Standardpanzer -mà sau này là Cleopoard 1 phù hợp với các yêu cầu của mình . Vì vậy, việc thiết kế hệ đối tác kết thúc.
Pháp đưa mẫu AXM-30 vào sản xuất. Còn Ý lúc đầu cũng dự định sản xuất MBT cho riêng mình nhưng sau đó đã quyết định mua M60 MBT để thay thế cho kiểu tank hạng trung m-47.
Căn cứ trên truyền thống chế tạo và sử dụng tánk của nước Đức thì có vẻ hợp lý khi cho rằng Leỏpard là sự phát triển công nghệ từ hai mẫu Panzer và Tiger trước đó. Trong thực tế điều đó hoàn toàn ko đúng !
Tiếp theo sự đầu hàng vô điều kiện của Đức tháng năm 1945, Đồng Minh đã quyết định nước Đức phải giải giáp hoàn toàn. Vì vậy Đức đã phải bắt tay thiết kế Leopard lại từ đầu .
Leỏpard-1 là MBT cho những năm 1960s. Nó có súng lớp và giáp mạnh dù vẫn ít hơn các chiếc Tank Sô Viết mà nó dc thiết kế để đối đầu.
Leỏpard-1 c1o thiết kế truyền thống với hai ngăn ,động cơ chứa trong ngăn chống cháy phía sau, và kíp lái dc bố trí phía trước. Tháp pháo dc đúc nguyên khối.
Chỉ huy và tháp thủ phía bên phải tháp tháo, Người nạp đan bố trí bên trái, sẽ lắp đạn vào khóa súng , mà sau mỗi lần bắn sẽ đẩy lùi về để đẩy vỏ đạn ra. Lái xe ở phía trước tháp pháo, về phía bên tay phải.
Chiếc tank có thể tự đóng kín và điều áp trong điều kiện chiiến tranh sinh và hóa học.
Tổng quan Leopard 1
CHiếc Leopard-1 dc gắn hệ thống thực hành SAMFIRE, mô phỏng việc khai hỏa súng chính
Vũ trang của Leopard 1
leopard-1 mang giáp giày tối đa 2,75 inch và tối thiểu là 0,33 inch trên thân. Tháp pháo dầy từ 2 inch ở mặt trước và 2,4 inch ở phía sau và bên trên. Phía trước tháp tháo còn bố trí thêm lớp giáp bảo vệ dày 2.4 inche.
chiếc Leopard 1 của Tây Đức còn dc sử dụng trong quân đội các nước Áo, Bỉ, hà Lan,Na Uy, Hy lạp, ý, Libya, Thổ Nhĩ Kỳ.
Động cơ Daimler-Benz V-10 830 mã lực cho phép leopard-1 có tỉ lệ công suất/khối lượng tương đương mẫu AXM-30 của Pháp nhưng lại có trọng lượng nhẹ hơn là 44 tấn.
Leopard 1 là có khả năng duy trì tốc độ đường là 40 dặm / giờ và có một phạm vi 372 dặm. Động cơ được thiết kế để nó có thể được lấy ra và thay thế các bộ phận trong trong vòng 20 phút.
Súng chính của Leopard-1 là khẩu 105mm L/7 của Anh Quốc, có thể nhả đạn với tốc độ 4500 feet / giây. Nó cũng trang bị hai súng máy 7.62mm nato, Một đồng trục và một phòng không xoay quanh tháp pháo.
Súng máy đồng trục ban đầu dc thiết kế đồng bộ với súng chính sau dc thay bằng hệ thống nhắm bắn quang học.
Có tới bốn mô hình cơ bản của chiếc leopard-1 .Phiên bản đầu tiên A1 gắn hệ thống ổn định súng, hệ thống ngắm bắn mới và bộ phận giảm nhiệt cho nòng súng
Phiên bản thứ hai leopard-1 A2 ,với tháp pháo đúc chắc chắn hơn, nâng cấp hệ thống vệ sinh hóa-hạt nhân, máy khuếch đại tầm nhìn đêm .
Phiên bản thứ ba leopard-1 A3 : với bộ giáp lắp mới , phần mở rộng phía sau tháp pháo . Bộ giáp mới với các mặt phẳng nghiêng và tấm khiên rời phía trước.
Mẫu Leopard 1A3 mới, với bộ giáp hàn sắc cạnh, phân biệt với các mẫu cũ có giáp bo tròn.
Mô hình cuối cùng leopard-1 A4, bổ sung hệ thống kiếm soát hỏa hoạn.
Các Leopard 1 main Battle Tank cũng đã được sản xuất tại Ý tại hãng OTO Melara. Chín các quốc gia khác - Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Hy Lạp, Ý, Hà Lan, Na Uy, và Thổ Nhĩ Kỳ - cũng có sử dụng Leopard 1.
Tổng số 6325 mẫu xe Leoprad các loại đã dc sản xuất bao gồm các xe nâng cấp giáp, xe sữa chữa, xe làm cầu ,xe phòng không hay xe luyện tập. Tây Đức sở hữu 3602 xe.
Tổng quan: Xe thiết giáp bradley
nguồn:
[link]http://science.howstuffworks.com[/link]
Quân đội Mỹ sử dụng Bradley để do thám và chuyển quân vào lãnh thổ thù địch. Với khả năng linh hoạt trên đất và cả lội nước ,Bradley đáp ứng tuyệt vời cho yêu cầu mặt trận. Động cơ lội nước 500 mã lực và vũ khí diệt tank cùng với hỏa lực mạnh mẽ có thể yểm trợ bộ binh trong chiến trường.
thông số :
Độ dài: 21,16 feet (6,45 m)
Chiều rộng: 11,83 feet (3.6 m) với giáp gạch; 10,75 feet (3,28 m) và không có giáp gạch
Chiều cao: 9,74 feet (2,97 m)
tải trọng: 24,73 tấn
tầm hoạt động: 300 dặm (482,8 km)
tốc độ: 40 mph (64,4 kph)
Phát triển để thay thế cho lớp xe chở quân M113, bradley nhanh hơn và mạnh hơn bậc tiền bối của nó .ó hai biến thể của Bradley: các M2 và M3. M2 chủ yếu dùng để chuyển quân còn M3 dc thiết kế để đấu tank đối phương và do thám.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào trận chiến với thiết xa Bradley . Bạn sẽ tìm hiểu về các sức mạnh và vũ khí của bradley và làm thế nào nó đã được phát triển.
Cái tên Bradley
Bradley là cái tên dc đặt theo tên của Omar Nelson Bradley (1893 - 1981) , thiếu tướng và đại tướng của Hoa Kì, Bradley dẫn đầu lực lượng ở Bắc Phi và Sicily, và sau đó chỉ huy quân Mỹ trong chiến dịch D-Day 1944 giải phóng Pháp khỏi sự chiếm đóng của Đức quốc xã.
Braledy là chủ tịch đầu tiên của Hội đồng tham mưu (1949 - 1953) và dc bổ nhiệm lên tướng 5 sao sau thời gian tại nhiệm.Bradley chết năm 1981, cùng năm chiếc xe của mình mang tên đi vào hoạt động.
Sức mạnh
Dòng xe Bradley M2 và M3 là dòng thiết giáp chở quân hạng nhẹ dc thiết kế để chạy nhanh. Tải trọng tiêu chuẩn 24,9 tấn chạy với động cơ diezen 500 mã lực, tăng nạp ,8 ly xanh với hệ thống làm mát nhiên liệu cho nó đủ sức mạnh để theo kịp với các dòng tank như M1 Abrams. Với tỉ trọng công suất /khối lượng là 20 mã lực / tấn Bradley có thể đạt trên trên tốc độ 40 dặm / giờ (64,4 kph) trên các tuyến đường cứng. Để so sánh Trong so sánh, M1 Abrams tank có động cơt 1500-mã lực di chuyển với tốc độ 30 mph (48,3 kph). Bradley có sức chứa nhiên liệu từ 175 đến 197 gallon (662-746 lít).
bản nâng cấp M2A2 Bradley có một động cơ 600-mã lực với tỉ trọng công suất/ khối lượng là 24 mã lực / tấn
Tương tự xe tank, Bradley có bánh xích với sáu bánh chuyền động và ba bánh dẫn hướng ở mỗi bên
Sức mạnh
Tương tự xe tank, Bradley có bánh xích với sáu bánh chuyền động và ba bánh dẫn hướng ở mỗi bên.Một trong những bánh truyền động là bánh kép, hai bánh kép hoạt động song song trên cùng một dải xích.
Bradley vũ trang như xe tank hạng nhẹ với bánh xích
Bradley được thiết kế để vượt qua bất kỳ địa hình, thậm chí cả nước, và có thể chuyển đổi sang chế độ lội nước chỉ trong năm phút. Phiên bản mới nhất M2 và M3 có gắn phao bơm ở phía trước và hai bên thân.
Bradley ở chế độ lội nước
Bradley lội qua nước ở tốc độ khoảng 4 mph (6.4 km / hr).
Thống kê
Năm hoạt động: 1981
Tổng số sản phẩm (thông qua 2003): 7122 (Hoa Kỳ - 6722 xe; Saudi Arabia - 400 xe)
Đơn giá: $ 1,25 triệu (M2A2 và M3A2);
$ 1,54 triệu (M2A3/M3A3)
Nhà sản xuất: Liên Hợp Quốc phòng Industries, Inc
Các biến thể:
M2A1/M3A1 (1985)
M2A2/M3A2 ( 1988)
M2A3/M3A3 ( 2001)
Trái sang Phải: M2A1, M2A2, M2A3
Trên lưng mãnh thú
Xe M2 có tổ lái ba người bao gồm chỉ huy, lái xe và xạ thủ . Thiết kế gốc có thể chở dc 7 quân. Bản nâng cấp M2 chỉ chở dc 6 quân trong khi M3 chở dc 7 quân đầy đủ trang thiết bị . M3 cũng có tổ lái 3 người nhưng chỉ có hai vị trí chiến đấu.
tổ lái M2A2 Bradley mở nắm hầm
Bên trong xe, người lái xe ngồi ở bên trái phía trước thân vào khoảng hai phần ba vị trí . Việc quan sát thông qua kính tiềm vọng. vị trí lái có 4 kính tiềm vọng quan sát. Kính tiềm vọng trung tâm có thể chuyển đổi để quan sát đêm.
Vị trí của người lái xe Braley
Chỉ huy ngồi bên phải súng chính .Một bộ lọc M13A1 dc trang bị ở vị trí chỉ huy trong trường hợp bị tấn công bằng khí gas. Xạ thủ ngồi nằm ở phía bên trái của tháp pháo. Tháp pháo mở rộng ra phần bên trên và dc gắn súng máy (một hay nhiều hơn). Pháo thủ dc trang bị kính quan sát hồng ngoại ngày đêm , tầm nhìn của pháo thủ cũng dc phản chiếu đến chỉ huy.
Ngăn chở quân ở mặt sau của chiếc xe .Ngăn này có náp riêng trên nóc và một công ra vào phía sau .M2 cũng có sáu lỗ ngăm bắn từ ngăn này .
Các Bradley được trang bị với một hệ thống phát hiện và chữa cháy tự động ,hệ thống cảnh báo sơm , bao gồm cả ngăn động cơ , giống như bộ áo bảo vệ phóng xạ hay các chất sinh hóa học.
nội thất của M3 Bradley
Toàn bộ Bradley dc bọc giáp hợp kim nhôm, phía sau và hai bên cũng dc thêm một phủ lớp giáp hộp, phía dưới thân dc lót thêm lớp chống mìn.