@ sonokal :bài này của nhạc sĩ Xuân Tiên chứ ko phải Phạm Duy Bác ạ:
Ngày sinh: 28/1/1921
Nơi sinh: Hà Nội, Việt Nam
Tên thật: Phạm Xuân Tiên
Quá trình rèn luyện kỹ năng xử dụng nhạc cụ và kiến thức nhạc học:
1927 - Mandolin, nhạc lý Tây Phương và Trung Hoa .
1936 - Clarinet, saxophone và sáo Tây (flute), hòa âm Tây Phương .
1941 - Các nhạc cụ cổ truyền Việt Nam, Thái Lan, Lào và Cam Bốt .
- Khảo cứu âm nhạc ba miền Bắc, Trung, Nam .
1941 - 46 - Trumpet, trombone, banjo, guitar, violin, xylophone, vibraphone, piano accordion, button accordion, bandoneon .
Trình tấu:
1941 - 42 - Trình tấu clarinet, saxophone và sáo Tây từ Bắc chí Nam .
Xuất bản:
1949 - Các sách Tự Học Kỹ Thuật Độc Tấu Clarinet, Saxophone và Sáo Tre .
Cải tiến sáo tre:
1950 - Cùng với bào huynh là nhạc sĩ Xuân Lôi cải tiến sáo tre thành hai loại 10 lỗ và 13 lỗ có khả năng bao gồm nhiều âm giai khác nhau, kể cả âm giai dị chuyển . Hai loại sáo này hiện được tàng trữ tại Musée de l'Homme, Paris, France .
Điều khiển dàn nhạc:
1944 - 46 - Hà Nội: ở Victoria, Moulin Rouge, Hotel Splendide và Lucky Star .
1951 - 52 - Nam Định: ở Văn Hoa .
1952 - 75 - Saigon: ở Văn Cảnh, Đại Kim Đô, Blue Diamond, Eden Rock, Palace Hotel, Bách Hỷ (Chợ Lớn) .
Làm việc với các đài phát thanh:
1952 - 75 - Pháp Á, Saigon, Quân Đội, Mẹ Việt Nam .
Sáng chế các nhạc cụ mới:
1976 - Sáng chế cây đàn 60 dây có khả năng bao gồm tất cả các âm giai . Kỹ thuật trình tấu tương tự như cây đàn tranh nhưng tay phải để khảy giai điệu và tay trái để đệm hợp âm .
1990 - Sáng chế cây đàn bầu mới với trái bầu dài làm hộp khuếch âm . Đàn này đã được đem ra trình tấu nhiều lần ở Úc Đại Lợi . (Đàn có tên là Đàn bầu Xuân Tiên)
Những ca khúc phổ thông nhất:
1939 - 42 - "Chờ Một Kiếp Mai", "Trên Kiếp Hoa" .
1952 - 62 - "Khúc Hát Ân Tình", "Hận Đồ Bàn", "Về Dưới Mái Nhà", "Duyên Tình" .
1963 - 83 - "Đường Đi Lối Về", "Xa Quê Hương", "Đất Việt" .
1987 - 95 - "Lòng Người Xa Quê", "Tiếng Bình Minh" (đưa tiếng gà, trâu, bò vào bài hát), "Tiếng Trống Trong Rừng Sâu" (đưa tiếng trống vào bài hát) .
Ngày sinh: 28/1/1921
Nơi sinh: Hà Nội, Việt Nam
Tên thật: Phạm Xuân Tiên
Quá trình rèn luyện kỹ năng xử dụng nhạc cụ và kiến thức nhạc học:
1927 - Mandolin, nhạc lý Tây Phương và Trung Hoa .
1936 - Clarinet, saxophone và sáo Tây (flute), hòa âm Tây Phương .
1941 - Các nhạc cụ cổ truyền Việt Nam, Thái Lan, Lào và Cam Bốt .
- Khảo cứu âm nhạc ba miền Bắc, Trung, Nam .
1941 - 46 - Trumpet, trombone, banjo, guitar, violin, xylophone, vibraphone, piano accordion, button accordion, bandoneon .
Trình tấu:
1941 - 42 - Trình tấu clarinet, saxophone và sáo Tây từ Bắc chí Nam .
Xuất bản:
1949 - Các sách Tự Học Kỹ Thuật Độc Tấu Clarinet, Saxophone và Sáo Tre .
Cải tiến sáo tre:
1950 - Cùng với bào huynh là nhạc sĩ Xuân Lôi cải tiến sáo tre thành hai loại 10 lỗ và 13 lỗ có khả năng bao gồm nhiều âm giai khác nhau, kể cả âm giai dị chuyển . Hai loại sáo này hiện được tàng trữ tại Musée de l'Homme, Paris, France .
Điều khiển dàn nhạc:
1944 - 46 - Hà Nội: ở Victoria, Moulin Rouge, Hotel Splendide và Lucky Star .
1951 - 52 - Nam Định: ở Văn Hoa .
1952 - 75 - Saigon: ở Văn Cảnh, Đại Kim Đô, Blue Diamond, Eden Rock, Palace Hotel, Bách Hỷ (Chợ Lớn) .
Làm việc với các đài phát thanh:
1952 - 75 - Pháp Á, Saigon, Quân Đội, Mẹ Việt Nam .
Sáng chế các nhạc cụ mới:
1976 - Sáng chế cây đàn 60 dây có khả năng bao gồm tất cả các âm giai . Kỹ thuật trình tấu tương tự như cây đàn tranh nhưng tay phải để khảy giai điệu và tay trái để đệm hợp âm .
1990 - Sáng chế cây đàn bầu mới với trái bầu dài làm hộp khuếch âm . Đàn này đã được đem ra trình tấu nhiều lần ở Úc Đại Lợi . (Đàn có tên là Đàn bầu Xuân Tiên)
Những ca khúc phổ thông nhất:
1939 - 42 - "Chờ Một Kiếp Mai", "Trên Kiếp Hoa" .
1952 - 62 - "Khúc Hát Ân Tình", "Hận Đồ Bàn", "Về Dưới Mái Nhà", "Duyên Tình" .
1963 - 83 - "Đường Đi Lối Về", "Xa Quê Hương", "Đất Việt" .
1987 - 95 - "Lòng Người Xa Quê", "Tiếng Bình Minh" (đưa tiếng gà, trâu, bò vào bài hát), "Tiếng Trống Trong Rừng Sâu" (đưa tiếng trống vào bài hát) .
Last edited by a moderator: