Re
REVIA CLUB khu vực thảo luận về các vấn đề kỹ thuật
tamtany nói:
Cái này em copy tại địa chỉ:
http://www.oto-hui.com/a1...-lanh-o-to-phan-2.html
Phần này mô tả nguyên lý hoạt động của một loại van tiết lưu:
+ Van tiết lưu kiểu hộp.
Van tiết lưu kiểu hộp gồm thanh cảm ứng nhiệt, phần cảm ứng nhiệt được thiết kế để tiếp xúc trực tiếp với môi chất.
Thanh cảm ứng nhiệt nhận biết nhiệt độ của môi chất (tải nhiệt) tại cửa ra của giàn lạnh và truyền đến hơi chắn trên màn. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi kim van di chuyển. Điều này xảy ra khi có sự chênh lệch áp suất trên màn thay đổi. giãn ra hoặc co lại do nhiệt độ và tác dụng của lò xo.
- Nguyên lý hoạt động.
Khi tải nhiệt tăng, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh tăng. Điều này làm nhiệt truyền đến hơi chắn trên màn tăng, vì thế hơi chắn đó dãn ra. Màn chắn di chuyển sang phía bên trái, làm thanh cảm biến nhiệt độ và đầu của kim van nén lò xo. Lỗ tiết lưu mở ra cho một lượng lớn môi chất vào trong giàn lạnh. Điều này làm tăng lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống lạnh, bằng cách đó làm tăng khả năng làm lạnh cho hệ thống.
Hình 18: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải cao)
Khi tải nhiệt nhỏ, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh giảm. Điều đó làm cho nhiệt truyền đến hơi chắn trên màn giảm nên hơi môi chất co lại. Màng di chuyển về phía phải, làm thanh cảm ứng nhiệt và đầu của kim van đẩy sang phía phải bởi lò xo. Lỗ tiết lưu đóng bớt lại, nên lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống giảm, bằng cách đó làm giảm mức độ lạnh của hệ thống.
Hình 19: Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải thấp)
Theo ở trên thì van tiết lưu nào cũng có cấu tạo để tự điều chỉnh lưu lượng.
Tất nhiên cũng có thể chỉnh được bằng tay bằng cách chỉnh ốc ở đầu bên trái lò xo như hình vẽ trên <span style=""color: #ff0000;"">(đây là cách chỉnh để dàn lạnh trước hoặc sau cái nào lạnh hơn--> chỉnh chung bác ạ . vì dùng chung 1 van tiết lưu mà thôi!)</span>, nhưng không nên chỉnh vì nó đã được cân chỉnh đúng nhất rồi. Thêm nữa, khi van đã cũ mà mình chỉnh dễ dẫn tới bị xì ga.
Mấy hôm nay lu bu quá nên không ghé vào thớt này, Thật sự không dám làm chuyên gia nhưng em cũng xin hầu các bác vấn đề này ạ.
Theo hình của bác Tamtany để dẫn chứng nhé.
Em xin hệ thống lại 1 chút :
Một hệ thống lạnh thông thường bao gồm:
1/ Máy nén môi chất lạnh có thể là dạng : piston, trục vis, li tâm, cánh gạt, rotor.... để hút hơi bảo hòa từ dàn trao đổi nhiệt (Dàn lạnh) và nén lên áp suất cao cho môi chất ngưng tụ lại dưới dạng lỏng.
2/ Dàn ngưng : giải nhiệt bằng gió, nước hoặc kết hợp. V2 mình dùng giải nhiệt gió (Nằm sau két nước chính) để ngưng tụ môi chất thành dạng lỏng.
3/ Dàn trao đổi nhiệt (Dàn lạnh) : V2 mình có 2 dàn lạnh trước và sau: Nhận ga lạnh sau van tiết lưu hoặc các ống mao đường kính nhỏ (Có nhiều phương pháp cấp dịch nhưng đa số đối với hệ thống điều hòa nhiệt độ thì dùng phương pháp tiết lưu trực tiếp) vào dàn lạnh để trao đổi nhiệt.
4/ Tiết lưu gaz lạnh: Có nhiều loại: chỉnh tay , tiết lưu tự động , trực tiếp hoặc gián tiếp ...V2 mình dùng loại tiết lưu tự động trực tiếp vào dàn lạnh. Khi gaz qua van tiết lưu
nếu chỉnh đúng theo tải lạnh yêu cầu thì vẫn chưa thành dạng sương hoàn toàn mà sẽ ở dạng vừa lỏng vừa hơi lẫn lộn khi vào dàn lạnh và trao đổi nhiệt xong sẽ bốc hơi hoàn toàn và được hút về máy nén (Đối với các hệ thống lớn người ta bố trí thêm bình tách lỏng tại đường hút nhằm đảm bảo máy nén chỉ hút hơi về máy ,không hút lỏng dư chưa bốc hơi trong dàn lạnh nhằm bảo vệ máy nén)
5/ Các thiết bị phụ kèm theo :Lọc gaz, van điện từ, các cảm biến phiệt độ, áp suất ...phục vụ cho hệ thống.
Theo mô tả như trên thì hệ thống sẽ chia làm 2 phần với áp suất làm việc khác nhau:
-Phần từ đầu nén qua dàn ngưng tụ đến
TRƯỚC van tiết lưu vào dàn lạnh có áp suất cao # 17-->18 bar (Đối với R22 giải nhiệt bằng gió còn các môi chất khác thì có chênh lệch chút ít) tạm gọi là phần cao áp.
-Phần từ sau van tiết lưu đến ống hút máy nén có áp suất thấp hơn # 4.5-->5 bar (Đối với R22 còn các môi chất khác thì có chênh lệch chút ít) ta gọi là phần thấp áp.
Đúng như lời bác Tphuc nhận xét : Khi chỉnh van tiết lưu không đúng thì sẽ không tận dụng được hết năng suất máy nén.
Trường hợp van tiết lưu chỉnh nhỏ quá: Gaz bốc hơi ngay khi vừa vào dàn ,trao đổi nhiệt không đủ . Áp lực về đường hút máy nén thấp quá --> không phát huy hết năng suất máy nén. trong cabin nóng. tương tự trong các trường hợp này là Filter lọc gaz bị dơ hoặc xì gaz gây thiếu gaz ,trường hợp áp suất thấp quá sẽ có hiện tượng bám tuyết tại đường hút về của máy nén.
Trường hợp van tiết lưu lớn quá: Gaz lỏng nhiều trong dàn lạnh bốc hơi không hết, áp lực về cao cuốn lỏng về và gây hại cho máy nén.
Van tiết lưu tự động trong hình của bác Tamtany tự động điều chỉnh lưu lượng gaz qua van vào dàn lạnh với năng suất lạnh thay đổi trong 1 khoảng mà nhà sản xuất đã tính toán kỹ để phù hợp với xe. Trường hợp khi van này hư thì khi thay thế nên tìm cái tương tự để tránh các trường hợp trên . Ngoài ra còn có các loại van tiết lưu tự động có thể chỉnh năng suất lạnh bằng tay với Thanh cảm ứng nhiệt dạng rời.
Việc chỉnh van tiết lưu cho hài hòa khi bật 1 hay 2 dàn lạnh (Khi này tải nhiệt có sự khác biệt lớn) có kết hợp với đường gió hoặc nước nóng trong xe để đạt được nhiệt độ điều hòa như mong muốn đòi hỏi Kỹ Năng của các kỹ thuật viên khi sữa chữa hệ thống lạnh trên xe nhất là V2 (rắc rối) của hội mình.
Theo em mỗi dàn lạnh nên dùng 1 van tiết lưu và van điện từ riêng thì cũng tương đối đáp ứng yêu cầu.
Đối với hệ thống lạnh xe hơi còn phải xét đến vòng quay của block lạnh luôn biến thiên (vì được dẫn động bằng dây cu roa nối với cốt máy) vì vậy cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến lưu lượng của môi chất lạnh vào dàn lạnh cũng thay đổi theo . Theo tài liệu của bác Tấn hình như tính toán block máy lạnh nhà sản xuất thiết kế chế độ hoạt động ở vòng tua từ 500 V/ph đến 5000V/Ph .ECU của xe được lập trình không nhập Block khi số vòng quay máy dưới vòng quay tối thiểu và trên số vòng quay tối đa nhằm bảo vệ cho các chi tiết cơ khí của Block không bị phá hỏng.
Vài ý kiến của em. các bác bàn luận thêm cho rôm rả nhé.