Lại bàn về Oxygen sensor:
A. Cảm biến oxy với thành phần Zirconium
Loại này được chế tạo chủ yếu từ chất zirconium dioxide (ZrO[sub]2[/sub]) có tính chất hấp thụ những ion oxy âm tính. Thực chất, cảm biến oxy loại này là một pin điện có sức điện động phụ thuộc vào nồng độ oxy trong khí thải với ZrO[sub]2[/sub] là chất điện phân. Mặt trong ZrO[sub]2[/sub] tiếp xúc với không khí, mặt ngoài tiếp xúc với oxy trong khí thải. Ở mỗi mặt của ZrO[sub]2[/sub] được phủ một lớp điện cực bằng platin để dẫn điện. Lớp platin này rất mỏng và xốp để oxy dễ khuyếch tán vào. Khi khí thải chứa lượng oxy ít do hỗn hợp giàu nhiên liệu thì số ion oxy tập trung ở điện cực tiếp xúc khí thải ít hơn số ion oxy tập trung ở điện cực tiếp xúc không khí. Sự chênh lệch số ion này sẽ tạo một tín hiệu điện áp khoảng 600-900 mV. Ngược lại, khi độ chênh lệch số ion ở hai điện cực nhỏ trong trường hợp nghèo xăng, pin oxy sẽ phát ra tín hiệu điện áp thấp khoảng 100-400 mV.
B. Cảm biến oxy với thành phần titanium
Cảm biến này có cấu tạo tương tự như loại zirconium nhưng thành phần nhận biết oxy trong khí thải được làm từ titanium dioxide (TiO [sub]2[/sub]). Đặc tính của chất này là sự thay đổi điện trở theo nồng độ oxy còn trong khí thải.
Khi khí thải chứa lượng oxy ít do hỗn hợp giàu nhiên liệu, phản ứng tách oxy khỏi TiO[sub]2[/sub] dễ xảy ra. Do đó điện trở của TiO[sub]2[/sub] có giá trị thấp làm dòng qua điện trở tăng lên. Nhờ vậy điện áp đặt vào cổng so của OP AMP qua cầu phân áp đạt giá trị 600-900 mV. Khi khí thải chứa lượng oxy nhiều do hỗn hợp nghèo, phản ứng tách oxy ra khỏi TiO[sub]2[/sub] khó xảy ra, do đó điện trở của TiO[sub]2[/sub] có giá trị cao làm dòng qua điện trở giảm, điện thế ở cổng sẽ giảm xuống khoảng 100-400mV.
-----------------------
@Phongnguyen
Chúc Bác thành công trong kế hoạch nghiên cứu + phát triển cảm biến oxy tại VN
A. Cảm biến oxy với thành phần Zirconium
Loại này được chế tạo chủ yếu từ chất zirconium dioxide (ZrO[sub]2[/sub]) có tính chất hấp thụ những ion oxy âm tính. Thực chất, cảm biến oxy loại này là một pin điện có sức điện động phụ thuộc vào nồng độ oxy trong khí thải với ZrO[sub]2[/sub] là chất điện phân. Mặt trong ZrO[sub]2[/sub] tiếp xúc với không khí, mặt ngoài tiếp xúc với oxy trong khí thải. Ở mỗi mặt của ZrO[sub]2[/sub] được phủ một lớp điện cực bằng platin để dẫn điện. Lớp platin này rất mỏng và xốp để oxy dễ khuyếch tán vào. Khi khí thải chứa lượng oxy ít do hỗn hợp giàu nhiên liệu thì số ion oxy tập trung ở điện cực tiếp xúc khí thải ít hơn số ion oxy tập trung ở điện cực tiếp xúc không khí. Sự chênh lệch số ion này sẽ tạo một tín hiệu điện áp khoảng 600-900 mV. Ngược lại, khi độ chênh lệch số ion ở hai điện cực nhỏ trong trường hợp nghèo xăng, pin oxy sẽ phát ra tín hiệu điện áp thấp khoảng 100-400 mV.
B. Cảm biến oxy với thành phần titanium
Cảm biến này có cấu tạo tương tự như loại zirconium nhưng thành phần nhận biết oxy trong khí thải được làm từ titanium dioxide (TiO [sub]2[/sub]). Đặc tính của chất này là sự thay đổi điện trở theo nồng độ oxy còn trong khí thải.
Khi khí thải chứa lượng oxy ít do hỗn hợp giàu nhiên liệu, phản ứng tách oxy khỏi TiO[sub]2[/sub] dễ xảy ra. Do đó điện trở của TiO[sub]2[/sub] có giá trị thấp làm dòng qua điện trở tăng lên. Nhờ vậy điện áp đặt vào cổng so của OP AMP qua cầu phân áp đạt giá trị 600-900 mV. Khi khí thải chứa lượng oxy nhiều do hỗn hợp nghèo, phản ứng tách oxy ra khỏi TiO[sub]2[/sub] khó xảy ra, do đó điện trở của TiO[sub]2[/sub] có giá trị cao làm dòng qua điện trở giảm, điện thế ở cổng sẽ giảm xuống khoảng 100-400mV.
-----------------------
@Phongnguyen
Chúc Bác thành công trong kế hoạch nghiên cứu + phát triển cảm biến oxy tại VN
Last edited by a moderator: