Nhiều hơn bạn muốn nói:
Tình hình là thế này các bác, e vừa bán căn hộ The Manor I, 91 Nguyễn Hữu Cảnh, F.22, Bình Thạnh, Tp.HCM (trong tháng 10.2012, đến hôm nay vẫn chưa xong thuế)
- Đã có sổ hồng (tính tới trước khi sổ hồng đứng tên thì căn này đã chuyển nhượng sang tên rất nhiều lần....)
- Vậy mà ra thuế họ đòi này đòi kia (trong khi e có nhờ 1 Cty chuyên làm về mua bán khu vực này và tất nhiên là ko thể thiếu khoản chung chi). Cho tới lúc này khả năng áp thuế là 25% rất cao......
Bác nào có cách thì bày binh bố trận dùm em, e chưa nghĩ tơi hủy HĐ mua bán đã công chứng rồi thỏa thuận người mua ghi thấp giá rồi đi công chứng, e ko muốn làm như vậy mất thời gian 2 bên
.............
Bác nên tìm hiểu kỹ lại xem sao, chứ theo em được biết hiện tại tất cả các chi cục thuế quận/huyện đều tính thuế TNCN từ việc chuyển nhương BĐS là <span style=""color: #ff0000;"">
2%</span>.
Vì theo Thông tư 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính thì trường hợp tính 25% thuế TNCN từ việc chuyển nhượng BĐS thì người nộp thuế kê khai phải có <span style=""color: #ff0000;"">hóa đơn, chứng từ hợp pháp</span> (Hóa đơn đỏ) thì mới “được” tính thuế TNCN là 25%.
Ở đây bác không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp để chứng minh giá mua và các chi phí liên quan vì vậy cơ quan thuế không thể tính thuế TNCN 25% cho bác được.
Bác có thể download Thông tư 113/2011/TT-BTC trên mạng về, mang ra thuế để nói chuyện với họ.
Em nghĩ có thể do biết bác không rành về luật nên cty dịch vụ nhận làm hồ sơ hoặc bên Thuế nó “hù” bác để kiếm thêm tiền đó.
Em đã gặp nhiều trường hợp người dân do không nắm luật nên khi làm việc với cơ quan nhà nước thường bị cán bộ nó hạch sách, nhũng nhiễu. Nếu biết mình nắm rõ luật thì “tụi nó” không dám “chơi chiêu” với bác đâu.
Chúc bác thành công nhé
Trích Thông tư 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế TNCN từ việc chuyển nhượng BĐS như sau:
Điều 2. Sửa đổi Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính như sau:
“3.5.3. Việc xác định thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ được thực hiện như sau:
a. Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban hành tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.
b. Giá vốn bao gồm giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí liên quan khác) mà <span style=""color: #ff0000;"">người nộp thuế kê khai phải có
hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh</span>.
c. Thuế suất là 25% trên thu nhập chuyển nhượng (Giá chuyển nhượng – Giá vốn).
<span style=""color: #ff0000;"">Trường hợp giá vốn (giá mua và các chi phí liên quan)
không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đầy đủ để chứng minh thì áp dụng
thuế suất 2%</span> theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng; trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.”