Chi Hội Trưởng HFC
19/12/08
18.851
3.970
113
56
chắc cà đao
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

<h1>Bảo dưỡng cảm biến tốc độ của ABS</h1> Dưới đây là phiên bản cache tại địa chỉ: http://vnexpress.net/GL/Oto-Xe-may/Tu-van/2006/11/3B9EFF6D/



Hệ thống chống bó cứng phanh ABS là một trong những thiết bị an toàn quan trọng nhất trên xe hơi hiện nay. Để nó hoạt động tốt, cảm biến tốc độ phải được bảo dưỡng thường xuyên, đặc biệt với loại biến rời và bạn nên thay thế sau khoảng 50.000 km đi được.
Một trong những bộ phận cần kiểm tra thường xuyên nhất trong hệ thống chống bó cứng phanh là các cảm biến tốc độ. Cảm biến tốc độ thường được gắn ở hốc bánh đối với các loại xe sử dụng phanh đĩa trên tất cả 4 bánh. Còn với xe trang bị phanh tang trống ở bánh sau, các cảm biến thường được gắn ở hộp vi sai.
081005210155-205-247.jpg
Cấu tạo của một cảm biến tốc độ kiểu kín. Ảnh: Auto1aa. Dù được gắn ở bất cứ đâu, nhiệm vụ của các cảm biến là cung cấp thông tin về tốc độ của bánh xe tới máy tính trung tâm của hệ thống ABS. Khi phanh, nếu tốc độ quay giữa các bánh không bằng nhau - dấu hiệu của hiện tượng bó cứng - máy tính sẽ tính toán, điều chỉnh để tốc độ của chúng trở lại bằng nhau.
Nguyên lý hoạt động của các cảm biến tốc độ dựa trên hiện tượng cảm ứng từ. Đối với loại cảm biến này, chúng có một nam châm gắn gần một bánh răng kim loại chuyển động cùng bánh xe (sensor ring). Khi bánh xe quay, bánh răng chuyển động theo và lúc các răng đi qua nam châm, chúng tạo nên một dòng điện xoay chiều. Tín hiệu điện được máy tính đọc thông qua số lượng các xung theo thời gian và qua đó chuyển thành vận độ.
Các loại cảm biến
Hiện tại, có hai bộ cảm biến gồm loại hở và loại kín. Với bộ cảm biến hở, đầu đọc và vòng kim loại tách rời nhau và nhược điểm của loại này là rất dễ bẩn do bụi cát bắn lên hay do các mảnh kim loại từ phanh bám vào. Những mảnh kim loại có thể ảnh hưởng tới hoạt động của cảm biến do chúng làm biến đổi dòng cảm cảm ứng thu được. Khi phát hiện cảm biến hoạt động không bình thường, đèn báo của hệ thống ABS sẽ sáng.
Ngược lại với loại hở là cảm biến thiết kế theo kiểu kín. Với loại này, bạn không cần phải lau chùi, bảo dưỡng thường xuyên do các chất bẩn không bắn vào. Để xác định xem xe của mình dùng loại cảm biến nào, bạn có thể tháo khối quay trong hệ thống phanh và tìm phía mặt sau. Nếu thấy cảm biến và vòng kim loại tách rời nhau đó chính là cảm biến kiểu hở.
Bảo dưỡng
Với các xe dẫn động cầu trước hay dẫn động 4 bánh, bạn cần phải tháo toàn bộ cụm chứa cảm biến. Sau đó, rút cảm biến ra để kiểm tra. Đối với loại cảm biến rời, các nhà sản xuất khuyên nên thay thế khi nâng cấp chân phanh hay sau 50.000 km. Với loại kín, bạn không cần phải kiểm tra thường xuyên, ngoại trừ khi muốn thay thế bộ phận nào trong đó.
Để lau cảm biến, bạn nên tháo rời cảm biến và lau sạch nó bằng chất tẩy. Tuy nhiên, cần lưu ý về dòng điện bởi nó có thể gây hỏng máy tính trung tâm. Muốn lau bánh răng, bạn có thể sử dụng chổi (không phải chổi kim loại) phết một ít chất tẩy và lau cẩn thận. Nếu có thể, bạn tháo rời tất cả và dùng khí nén thổi để loại các hạt bụi.
Nguyễn Nghĩa
 
Hạng B1
4/7/11
61
0
0
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

Lúc nẫy bác Dung-43 có nói và em suy nghĩ một hồi mới hiểu. Do trò này còn mới mẻ quá không rành. Em khắc phục ngay. Còn chuyện hỏi BÁc Tấn thì em vẫn còn ngại vì sợ làm phiền, nên em nghĩ chỉ nhắn tin thôi nếu khi nào Bác Tấn rảnh thì trả lời cũng được vì cũng chưa có ý định sửa liền. Tuy nhiên chiều nay đi thấy tức quá nên mai phải sửa thôi. Cảm ơn Bác đã bầy em cách đánh tin vào chỗ BÁc Dũng gialai. Em lại có thêm bài học mới.
 
Tập Lái
8/7/11
39
1
8
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

đọc 1 hồi loạn mắt luôn
 
Hạng D
16/11/09
2.016
681
113
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

Cám ơn bác Hung tê-lê! Em oánh dấu phát, sau này còn đọc lại về kỹ thuật bảo dưỡng xe.
 
Hạng D
8/1/10
4.960
2.063
113
Quận 8
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

* Bao nhiêu km thì nên thay dầu?
Các bạn chú ý dầu cho xe số khác với dầu cho xe ga (trên hộp có chữ scooter). Đừng đổ nhầm hai loại này vì xe ga có điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn.</h2> Tôi có một vài hiểu viết về ngành dầu nhờn, nên xin phép được tư vấn các bạn thế này: Trên các bình dầu của các hãng, đều ghi có 2 chỉ số mà các bạn cần quan tâm.
1. Độ nhớt, ví dụ: 20W-50, 15W-40; 5W-30...
Chỉ số đứng trước chữ W (số nhỏ) là chỉ số độ nhớt ứng với điều kiện khí hậu lạnh; còn chỉ số đứng sau (số lớn) là chỉ số độ nhớt tương ứng với điều kiên khí hậu nóng. Vì ở Việt Nam nên các bạn chủ yếu để ý đến chỉ số ở sau (số lớn). Số càng lớn thì độ đặc của nhớt càng cao (trong trường hợp điều kiện môi trường bình thường).
2. Chỉ số API (tạm gọi là tiêu chuẩn chất lượng dầu nhớt của USA, và được sử dụng cho Quốc tế). Ví dụ: CD/SF; CF/SL...Ký tự đầu tiên (C) là ký hiệu cho loại dầu nhớt dùng cho động cơ chạy diesel, hoặc ký tự (S) là ký hiệu cho loại dầu nhớt dùng cho động cơ xăng.
Castrol-1.jpg
Các ký hiệu trên dầu nhớt Castrol Power 1. Ký tự thứ hai được quy định theo thứ tự A, B, C, D, E, F...đến mới nhất là M. Ký tự này càng tăng thì chất lượng nhớt càng cao. Chất lượng dầu nhờn tốt nhiều hay ít chủ yếu là do thành phần phụ gia (hóa chất) được pha trộn vào dầu gốc, và tùy thuộc vào công nghệ của các hãng.
Hiện tại trên thị trường VN, dầu dùng cho động cơ diesel có API cao nhất đến CI-4 và dầu dùng cho động có xăng có API cao nhất là SM. Trên bình dầu nếu có ký hiệu, ví dụ như CF/SL thì loại dầu đó sử dụng được cho cả 2 loại động xăng và diesel, còn nếu chỉ có ký hiệu CF hoặc ký kiệu SL không thôi thì loại dầu đó chỉ dùng cho động cơ diesel hoặc dùng cho động cơ xăng.
Hiện tại, có rất nhiều người cứ lầm tưởng dầu 40 loãng hơn dầu 50, nên dầu 50 tốt hơn dầu 40. Điều đó hoàn toàn SAI. Dầu 40 loãng hơn dầu 50 là đúng, tuy nhiên, khi động cơ làm việc, nhiệt độ sẽ rất cao, dầu sẽ loãng ra, nền nếu API cao (tốt) thì khi đó, độ đặc của dầu 40 còn lại là 10 (chẳng hạn), trong khi đó nếu API thấp thì dầu 50 chỉ còn là 5 (chẳng hạn), lúc ấy, dầu 40 có API cao lại đặc hơn dầu 50 có API thấp (trong cùng điều kiện động cơ làm việc).
Độ đặc của các loại dầu của các hãng ở điều kiện làm việc của động cơ sẽ được các hãng thí nghiệm và công bố trong hồ sơ kỹ thuật của các loại dầu đó. Chi tiết kỹ thuật của các loại dầu nhờn, các bạn có thể tra cứu trên Google Search, đơn giản thôi.
Quay lại vấn đề chính, khi nào thì ta có thể thay dầu nhớt cho xe? Công nghệ lọc hóa dầu ngày càng phát triển cao, nên chất lượng dầu nhớt cũng tăng cao. Theo kinh nghiệm trong ngành nhớt của tôi, tôi xin tư vấn các bạn thế này:
- Xe gắn máy: nên sử dụng nhớt 40 đối với xe còn mới (tình trạng xe còn khá tốt), và nhớt 50 đối với xe quá cũ (hoặc tình trạng xe không còn tốt nữa).
Với xe số: Nếu đổ nhớt API là SF hoặc SG thì các bạn có thể chạy được 2.000-3.000 km mới phải thay dầu. Còn nếu API là SJ hoặc SL thì có thể chạy được 5.000-6.000 km mới thay.
Với xe tay ga: các bạn nên chú ý là phải thay loại nhớt trên hộp có chữ Scooter (Xe tay ga, tránh nhầm thay nhớt xe số cho xe tay ga, vì xe tay ga có điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn xe số, nên thành phần phụ gia của nó cũng sẽ phải khác hơn).
Trên thị trường hiện nay chủ yếu nhớt cho xe tay ga có API là SJ hoặc SL, các bạn có thể chạy được 3.000-4.000 km với điều kiện xe mới, tốt. Còn xe đã cũ thì chỉ có thể chạy được 2.000-3.000 km tùy tình trạng của xe.
- Ôtô con/xe tải: nên sử dụng nhớt 40 đối với xe còn mới (tình trạng xe còn khá tốt), và nhớt 50 đối với xe quá cũ (hoặc tình trạng xe không còn được tốt nữa). Nếu đổ nhớt API là CD/SF thì các bạn có thể chạy được 5.000 km mới phải thay dầu. Nếu API là CF/SG thì 6.000-7.000 km mới thay. Nếu API là CH-4/SL thì 8.000-10.000 km mới thay.
Nếu API là CI-4/SM thì 10.000-12.000 km mới thay. Tuy nhiên, các con số trên chỉ mang tính tương đối chung. Còn cụ thể hơn, các bạn có thể hỏi bộ phân tư vấn kỹ thuật của tất cả các hãng. Thêm một vấn đề nữa, cũng theo kinh nghiệm của tôi, thì các bạn chỉ nên thay nhớt của các hãng có thương hiệu đã dược khẳng định đẳng cấp và chất lượng như Total, Shell, BP Castrol, Caltex. Đừng vì rẻ hơn vài chục ngàn mà thay dầu không hoặc ít tên tuổi, làm ảnh hưởng đến động cơ xe của mình, cũng như số km thay dầu sẽ rất thấp, và vì sẽ không đảm bảo về chất lượng đúng như ghi trên bao bì đâu.
Thân ái
Lubricants Vietnam
 
Hạng D
8/1/10
4.960
2.063
113
Quận 8
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

Khi nào cần phải thay nước làm mát?
Nước làm mát đóng vai trò là cầu nối trung chuyển nhiệt lượng từ thân động cơ ra két làm mát. Chất lượng nước làm mát sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của hệ thống làm mát. Khả năng chống ăn mòn của các chất giảm dần theo thời gian. Hãy thay nước sau 2-3 năm sử dụng với loại màu xanh, 5 năm sử dụng với loại màu cam. Hầu hết các loại nước làm mát chuyên dụng trên thị trường chứa rượu ethylene glycol được bổ sung thêm chất chống oxy hóa, bôi trơn, bơm nước và hỗ trợ truyền nhiệt. Chất chống đóng băng được bổ sung nhằm giảm nhiệt độ đóng băng xuống -34 độ, tăng nhiệt độ sôi lên +265 độ.
Nước làm mát chuyên dụng khác với nước trong tự nhiên ở điểm không có các khoáng chất như can-xi hay ion, đây là những thành phần sẽ tạo cặn bám lên thành trong của các chi tiết, cản trở quá trình trao đổi nhiệt.
490_Khi-nao-thay-nuoc-lam-m.jpg
Xuất hiện nhiều năm trước là loại nước có màu xanh, tuổi thọ làm việc khoảng 2-3 năm hoặc 48.000 km. Chất chống ô-xi hóa có nguồn gốc vô cơ như si-li-cat, phot-fat hoặc bo-rat tạo ra dung dịch kiềm ngăn chặn quá trình ô-xi hóa, bảo vệ hệ thống. Theo thời gian, các hợp chất đóng cặn, chức năng chống ô-xi hóa suy giảm. Nhôm là nguyên tố chính cầu thành thân động cơ, lắp máy và một số chi tiết khác và bị ăn mòn chủ yếu. Nếu không được thay thế kịp thời, các chi tiết sẽ nhanh chóng bị ăn mòn.
Một loại nước làm mát chuyên dụng khác có màu cam thường được nhiều nhà sản xuất động cơ sử dụng. Các chất chống ô-xi hóa được sử dụng là những axít hữu cơ bền. Do đó tuổi thọ làm việc của loại nước này dài hơn loại màu xanh. Dung dịch màu cam cần được thay sau 5 năm sử dụng hoặc 160.000 - 240.000 km, thời gian sử dụng phụ thuộc vào độ mới của xe.
Đừng bao giờ trộn hai loại nước màu cam và xanh với nhau, vì axít hữu có sẽ nhanh chóng bị kết tủa trong môi trường silicat.
Các loại động cơ của Toyota lại sử dụng dung dịch màu đỏ. Hãy thật chú ý bởi rất dễ nhầm lẫn giữa loại màu đỏ và màu cam. Về mặt bản chất, loại này giống với loại màu xanh, chỉ có điều là chúng được nhuộm đỏ.
Nếu không chắc chăn về việc chuyển đổi giữa nước làm mát màu xanh hoặc đỏ sang loại màu vàng có tuổi thọ cao hơn. Hãy tìm cách so sánh các phần tử của hệ thống làm mát cả động cơ để đưa ra lựa chọn.
Đối với động cơ diesel có nút bằng chất liệu silicon ở trong động cơ, không nên sử dụng loại nước màu vàng vì axít hữu có sẽ ăn mòn các nút này sau khi xe chạy 130.000 - 160.000 km. Nước làm mát qua các khe hở lọt vào hệ thống bôi trơn và kết quả là làm hư hỏng động cơ.
Thế Hoàng
 
Tập Lái
11/4/11
36
3
8
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

bác sắp trở thành kỹ sư ô tô rồi! thế này thì cần gì thợ thầy nữa. bữa nào mở gara ô tô nói em nha
 
Hạng D
27/2/11
4.134
14
0
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

Kiến thức thì không bao giờ có giới hạn! Sự hiểu biết sẽ giúp bạn đi đến cùng trời cuối đất! Tại sao ta không làm?
nuisang nói:
bác sắp trở thành kỹ sư ô tô rồi! thế này thì cần gì thợ thầy nữa. bữa nào mở gara ô tô nói em nha
 
Hạng D
8/1/10
4.960
2.063
113
Quận 8
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

Tại sao cần thay lọc xăng?
Tắc lọc, động cơ không nhận đủ nhiên liệu, khó khởi động, mất công suất hoặc chết máy ở tốc độ cao. Với chức năng lọc cặn và rỉ sắt, lọc xăng tạo ra nguồn nhiên liệu sạch. Đây là một điều kiện cần thiết để hệ thống cung cấp nhiên liệu hoạt động ổn định, động cơ làm việc tin cậy.
Dù vận chuyển và lưu trữ tại các bể chuyên dụng, nhiên liệu vẫn có nguy cơ lẫn tạp chất. Đôi khi bụi bẩn bám lên vòi và rơi vào bình xăng trong quá trình bơm ở cây xăng.
490_He_thong_cung_cap_nhien_lieu.jpg
Hệ thống phun xăng điện tử. Lọc nhiên liệu (Fuel filter) nằm giữa giàn phun (Fuel rail) và bơm xăng (Fuel Pump) Nếu không được lọc, cặn có thể bít kín gíc-lơ bên trong chế hòa khí. Đối với động cơ phun nhiên liệu, lượng nhiên liệu phun được tính toán theo thời gian phun. Cặn bám làm lỗ phun nhỏ hơn, buồng đốt nhận ít nhiên liệu hơn so với yêu cầu, máy chạy yếu. Thậm chí, với dị vật có kích thước lớn có thể làm tắc vòi phun hoặc làm kim phun đóng không kín đôi khi lại làm nó sẽ dính chặt với đế. Đối với động cơ diesel nhiên liệu sạch có ý nghĩa quan trọng vì chúng ảnh hưởng tới dung sai đóng của bơm cao áp.
490_Tai_sao_can_thay_loc_xang.jpg
Lọc xăng (Fuel filter) Cấu tạo lọc nhiên liệu Động cơ khác nhau, sử dụng lọc khác nhau. Các xe đời cũ, dùng chế hòa khí, dị vật bị giữ lại có kích thước 70-100 micro-mét. Nếu là loại phun xăng, kích thước của dị vật là 10-40 micro-mét. Lọc dùng cho máy dầu ngăn cản tạp chất có kích thước nhỏ tới 1 micro-mét. Những dị vật có kích thước lớn hơn sẽ được lưới lọc ở đầu ống hút của bơm xăng giữa lại.
Về mặt cấu tạo, bên trong lọc có thể là giấy đã được xử lý, một hỗn hợp của xen-lu-lô và sợi tổng hợp, sợi thủy tinh, đồng được kết lại. Thậm chí là lưới nylon loại tốt.
490_Loc_nhien_lieu.jpg
Lọc xăng của xe Toyota. Sau thời gian làm việc dài, cặm bám làm tắc lọc. Nhiên liệu không được cấp đầy đủ. Đó là lý do phát sinh một số vấn đề liên quan đến khởi động, động cơ thiếu công suất hoặc chết máy ở tốc độ cao.
Chết máy khi đang chạy trên đường cao tốc làm toàn bộ hệ động lực truyền lực bị quá tải. Dù trong tình huống này ly hợp hoặc biến mô sẽ trượt để giảm thiểu hư hại cho hệ thống, nhưng hư hỏng vẫn có thể xảy ra.
Hệ thống động lực từ động cơ xuống dưới bánh xe luôn làm việc một cách đồng bộ, tương ứng với tốc độ chạy của động cơ sẽ là tốc độ quay bánh chủ động. Chết máy, bánh đà dừng quay trong khi đó theo quán tính bánh xe và hệ thống truyền lực vẫn tiếp tục vận hành. Xung lực va đập xuất hiện giữa các chi tiết quay và cố định có thể phá hỏng một vài chi tiết.
Khi nào cần thay lọc nhiên liệu Trong khi một số nhà sản xuất khuyến cáo nên thay lọc nhiên liệu sau khi chạy 80.000 km, thì một số kỹ thuật viên sửa chữa cho biết nên thay sau 2 năm sử dụng.
Một số lưu ý khi thay lọc nhiên liệu Xăng hay dầu diesel dễ bắt lửa. Hãy đảm chắc chắn không có tia lửa hoặc vật cháy (như thuốc lá) trước khi tháo đường ống. Hãy để đường ống nhiên liệu cách xa ống xả, cổ gom khí xả và bộ chuyển đổi xúc tác. Nếu sử dụng bóng đèn rọi sáng, cần giữa chúng xa đường ống khi lọc xăng, một bóng đền có công suất 60W ở gần sẽ nóng và khiến hơi xăng thoát tự bốc cháy.
Trên một số xe, nhiên liệu bên trong đường ống luôn duy trì một áp suất cao khoảng 5,8 atm hoặc cao hơn. Áp suất này cần được triệt tiêu trước khi tháo lọc.
Để xả áp suất trong đường ống hãy làm một trong hai cách sau:
1- Tháo cầu chì bơ xăng sau đó khởi động máy và chờ đến khi nó tự chết. Nhiên liệu giảm dần trong khi đó bơm không cấp thêm làm trong áp suất bên trong đường ống giảm.
2- Tác động vào cổng lắp đồng hồ đo áp suất nhiên liệu hoặc điều chỉnh van Schrader trên giàn phun (thực hiện việc này khi khóa điện ở vị trí OFF). Luôn đeo kính bảo vệ trong quá trình thao tác để tránh nhiên liệu phun vào mắt.
490_Vi_tri_lap_dong_ho_kiem_tra_ap_suat.jpg
Cổng lắp đồng hồ kiểm tra áp suất Trong quá trình thay thế lọc nhiên liệu, hãy kết hợp kiểm tra đường ống. Nếu phát hiện thấy chúng nứt, vỡ cần tiến hành thay thế. Hãy chú ý tới áp suất chịu đựng của ống mới, giá trị này thường được ghi trên đường ống và nó phải lớn hơn áp suất làm việc của hệ thống.
Sau khi thay thế, khởi động máy và kiểm tra xem các vị trí liên kết. Nếu phát hiện thấy rò rỉ, hãy tắt máy và khắc phục ngay. Lái xe trong điều kiện như vậy có nguy cơ cháy nổ cao.
Thế Hoàng
 
Hạng D
27/2/11
4.134
14
0
Re:SƯU TẦM CÁC BÀI TÌM HIỂU KỸ THUẬT ÔTÔ

Cảm ơn Hồng Đạm. Một bài sưu tập hay và bổ ích! Mình đang cần tìm hiểu vấn đề này!