Re: RE: Kiến thức vụn vặt cho xe cũ.
Sau một thời gian tháo tung bộ chế hòa khí của Asia Towner ra nghiên kíu, nay tui xin post hình cấu tạo của nó để các bác cùng tham khảo. Một số chú thích mang tính "si lựng" không chắc chắn lắm, vì khi tui mua xe về thì các ống hơi "advance"(cải tiến) đều bị bịt kín hoặc bỏ trống và nó hoạt động như một bộ chế hòa khí cổ điển trong khi nó có nhiều tính năng rất thú vị. Sau khi đấu nối lại, nó đã được kiểm chứng trong thực tế (vừa mới đăng kiểm OK hồi đầu tháng 3/09), nhưng không tránh khỏi sai sót, mong các bác thấy có điểm nào sai xin chỉ giúp!
Ghi chú:
Màu xanh là xăng.
Màu vàng là áp âm (vacuum).
1.Ống xăng vào bình xăng con (từ bơm xăng đến).
2.Ống xăng dư, trả về bồn xăng.
3.Ống thông hơi bình xăng con (nối đến bầu lọc gió hoặc bịt đầu luôn cũng được vì bình xăng con có đến mấy đường thông ra bầu lọc gió lận)
4.Phao xăng
5.Bộ ổn định áp suất xăng bơm đến bình xăng con. Khi máy chạy cầm chừng, áp lực xăng lớn (Không biết bao nhiêu, chưa đo thử), làm cho mực xăng trong bình xăng con cao hơn một tí, giúp máy không bị thiếu xăng. Khi máy chạy nhanh, bộ ổn định sẽ xả xăng thừa về bồn xăng(Mực xăng lúc này thấp hơn tí). Nó còn có tác dụng xả khí và ngăn chận khí lọt vào trong ống xăng bơm đến bình xăng con khi máy ngưng hoạt động.
6.Ống xả khí xăng. Ống này được nối đến hộp tích trử hơi xăng (charcoal canister) của hệ thống ngăn chận sự bốc hơi xăng ra môi trường (Evaporative Emission Control) (Sẽ trình bày sau).
7.Valve xả (Purge Valve) thường mở. Khi máy chạy cầm chừng, valve này được cấp điện để đóng lại, giúp máy khởi động tốt hơn. (Sẽ trình bày sau).
8.Bơm xăng phụ. Giúp cho máy hoạt động mượt hơn khi tăng tốc (tức máy chuyển từ việc sử dụng lổ tia phụ sang dùng lổ tia chính). Khi đạp ga, bơm này giúp mực xăng trong giếng xăng lổ tia chính (24) dâng cao hơn trong việc chuyển tiếp từ lổ tia phụ sang lổ tia chính. Bơm này còn giúp cho máy hoạt động ổn định trở lại khi máy hơn cà giựt. (Sẽ bàn kỹ hơn ở phần sau).
9a.Ống áp âm. Ống này nối đến ống 9b để điều khiển bơm phụ.
9b. Xem 9a
10. Lổ phân phối xăng chính. Đảm bảo cho máy không bị dư xăng. Trước đây đường kính lổ này là 1.5mm, tui đã giảm còn 1mm mà vẫn chạy tốt. Không biết máy của các bác là bao nhiêu?
10a. Bù lon bít lổ bình xăng con. Nó giúp tháo lổ phân phối xăng chính 10 dễ dàng. Khi tháo lổ 10, phải tháo 10a trước.
11.Ống điều khiển tỉ lệ của hòa khí tại lổ tia phụ. Ống này là một phần của hệ thống kiểm soát khí thải (Emission Control). Được nối đến một trong hai vale điều khiển bằng động cơ bước thông qua bộ vi điều khiển Emission Control. (Sẽ được trình bày sau).
12.Vít điều chỉnh tốc độ cầm chừng.
13.Lổ tia phụ thứ 2. Nhìn từ bên trong bộ chế hòa khí, nó có hình dẹt chứ không phải lổ tròn, giúp tăng dần lượng hòa khí vào máy khi tăng tốc.
14.Lổ tia phụ thứ 1. Cung cấp hòa khí cho máy khi chạy cầm chừng.
15.Cánh bướm ga.
16a. Ống âm áp nối đến dù trả bướm gió.
17.Cần truyền động cơ khí từ cánh bướm ga đến bơm tăng tốc.
18.Bơm tăng tốc. Khi đạp ga, bơm này phun xăng trực tiếp vào họng gió qua vòi xăng 28.
19.Ống âm áp. Ống này nối đến một "công tắc chênh lệch áp suất" dùng cho hệ thống kiểm soát khí thải (Emission Control). (Sẽ nói sau). Nếu không dùng, có thể bít lại.
20.Ống âm áp. Nối đến van ổn định áp suất xăng bơm đến. (Trình bày ở mục số 5).
21.Ống thông hơi cho phần điều chỉnh tỉ lệ hòa khí khi máy nguội hoặc máy nóng lên. Ống này nối đến một lổ có điều khiển bằng lưỡng kim trên bầu lọc gió.(Sẽ bàn sau).
22. Van điện đóng mở lổ tia phụ kèm theo ống khuyếch tán giúp xăng trộn vào không khí tốt hơn. Khi máy chạy, van này phải được cấp điện. Nếu không, máy không thể chạy cầm chừng được. (Nhưng máy vẫn chạy được ở tốc độ cao, vì lúc này máy dùng lổ tia chính để chạy, chứ không dùng lổ tia phụ). Theo tui nghĩ, van này chống hiện tượng mao dẫn, ngăn xăng không leo ra khi máy ngừng.
23.Bướm gió. Dùng cho việc khởi động máy khi nguội. Bướm gió này có một liên động cơ khí rất thú vị với bướm ga, dây kéo khởi động và dù chống ngộp xăng. Nó có 4 vị trí: Khi kéo hết "dây khởi động"giúp khởi động xe tốt hơn(nhớ phải đạp ga một cái,thì bướm gió mới được gài lại), vị trí kế đó giữ đông cơ hoạt động ở khoảng 1.600v/p, vị trí tiếp theo giữ máy hoạt động ở khoảng 1.300v/p. Vị trí trong cùng là trả trở về, không còn tác dụng nữa. Đồng thời trên dây kéo khởi động này còn có một công tắc nối đến đèn báo trên tap lô và một công tắc nhiệt độ nước trên máy. Khi nhiệt độ nước trên máy tăng lên (khoảng 40-50[SUP]0[/SUP]C, chưa đo thử) thì đèn báo mới cháy sáng. (À, còn một cái thú vị nữa là trong xe, gần bộ relay điều khiển bơm xăng, còn có một cục vuông vuông giống một relay có ghi là "Timer and buzzer". Cục này có hai nhiệm vụ: a: nó là một cái còi báo động (tiếng của nó giống như kèn xe Honda nhưng âm lượng vừa đủ cho tài xế nghe, b: nó là một mạch định thời nhằm làm sáng đèn nhắc nhở "Mangdây an toàn" (trên táp lô) trong một thời gian rồi tắt. Khi kết hợp hai chức năng của nó lại cùng với công tắc ở dây kéo khởi động ta sẽ được một bộ alarm rất hữu ích). Nãy giờ, hơi lạc đề tí. Thôi, việc này bàn sau.
24.Giếng xăng lổ tia chính. Cung cấp xăng cho lổ tia chính. Trong thực tế, giếng xăng này nằm gần lổ phân phối xăng chính hơn giếng xăng lổ tia phụ, nhưng do hình vẽ tui lấy từ một bảng vẽ khác có sẵn rồi sửa lại và thêm chút đỉnh nên nó hơi ngược tí.
25.Ống thông hơi giếng xăng chính. Ống này dùng cho hệ thống Emission Control. Nếu không dùng, phải bịt lại, nếu không, sẽ thiếu xăng khi chạy tốc độ cao. Nó được nối đến 1 trong 2 van còn lại được điều khiển bằng động cơ bước thông qua bộ Emission Control.(Bàn sau)
26.Ống thông hơi xếp bậc. Giúp máy không dư xăng khi chạy tốc độ cao.(Cổ điển).
27.Lổ phân phối xăng cho các lổ tia phụ. Lổ này đường kính 0.7mm, tui đã chêm thêm một sợi dây đồng 0.45mm mà vẫn chạy tốt (Khi máy đã nóng, nhiệt độ nước khoảng 88-90[SUP]0[/SUP]C, máy nguội phải kéo dây khởi động nhưng mấy chừng 2 phút là OK!).
27a. Ốc bít lổ. Bịt lổ cấp xăng cho các lổ tia phụ không cho thông ra ngoài không khí. Muốn tháo 27, phải tháo 27a trước.
28.Vòi xăng của bơm tăng tốc. Nó phun xăng thẳng vào họng hút của máy, khi ga bị đạp đột ngột.
32. Bộ lọc khí phụ, giúp xe khởi động dễ dàng hơn và chống dư xăng khi máy đã nóng lên (nhờ kết hợp với van lưỡng kim trên bầu lọc gió nối với ống 21).
33. Tấm lót cánh nhiệt giữa bộ CHK và cổ góp gió của động cơ. Trên miếng lót này còn tích hợp một điện trở xông (làm nóng) tại lổ tia phụ thứ nhất 14 khi máy nguội.
34. Đầu cắm của điện trở xông khi máy nguội.
35. Ống âm áp. Là nguồn áp âm để điều khiển dù phù ga AC, dù hút khí nóng dưới ghế tài phụ khi nhiệt độ ở đây quá nóng (trong trường hợp xe dừng mà máy vẫn chạy).
36, 37. Ống âm áp dùng đóng mở nguồn điện cho bộ phận đánh lửa (Khi máy không chạy, thì không có áp âm, nó sẽ cắt nguồn cung cấp cho bộ phận đánh lửa, tránh xả điện của bình Accu).
38. Tiếp điểm nhiệt. Cung cấp nguồn điện cho điện trở xông máy 34. Khi máy nóng lên, nó ngắt nguồn.
39. Đầu dây điện của 38.
Hết phần chú thích cấu tạo.
Bi giờ mỏi tay quá, xin được nghỉ một chút.
@ bác Thiết: Bác cho phép tui dùng một số hình trước đây bác đã chụp để tui minh họa cho sinh động hơn được không bác? Vì xe tui đã lắp vào hết rồi mà giờ lại tháo ra để chụp hình thì hơi bị ngán!. Cảm ơn bác trước, nếu bác đồng ý.