Các vị vua nhà Lý:
1. Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) sinh 974-1028 (trị vì 1009-1028) xưng niên hiệu là Thuận Thiên(1010-1028), Thụy hiệu là Thần Vũ Hoàng Đế.
2. Lý Thái Tông (Lý Phật Mã) sinh 1000-1054 (trị vì 1028-1054) xưng niên hiệu là Thiên Thành (1028-1034), Thông Thụy (1034-1039), Càn Phù Hữu Đạo (1039-1042), Minh Đạo (1042-1044), Thiên Cảm Thánh Vũ (1044-1049), Sùng Hưng Đại Bảo (1049-1054).
3. Lý Thánh Tông (Lý Nhật Tôn) sinh 1023 -1072 (trị vì 1054 - 1072), xưng niên hiệu là Long Thụy Thái Bình (1054-1058), Chương Thánh Gia Khánh(1059-1065), Long Chương Thiên Tự (1066-1068),Thiên Thống Bảo Tượng (1068-1069), Thần Vũ (1069-1072). thụy hiệu Ứng thiên Sùng nhân Chí đạo, Uy khánh Long tường, Minh văn Duệ vũ, Hiếu đức Thánh thần Hoàng đế.
4. Lý Nhân Tông (Lý Càn Đức) sinh 1066 -1127 (trị vì 1072-1127), xưng là niên hiệu Thái Ninh(1072-1076), Anh Vũ Chiêu Thắng(1076-1084),Quảng Hựu(1085-1092),Hội Phong(1092-1100),Long Phù(1101-1109),Hội Tường Đại Khánh(1110-1119), Thiên Phù Duệ Vũ(1120-1126),Thiên Phù Khánh Thọ(1127-1127). Thụy hiệu: Hiếu từ Thánh thần, Văn vũ Hoàng đế.
5. Lý Thần Tông (Lý Dương Hoán) sinh 1116-1138, trị vì 1128-1138, xưng niên hiệu là: Thiên Thuận
(1128-1132), Thiên Chương Bảo Tự (1133-1138). Thụy hiệu: Quảng nhân Sùng hiếu, Văn vũ Hoàng đế.
6. Lý Anh Tông (Lý Thiên Tộ) sinh 1136-1175, trị vì 1138-1175. xưng niên hiệu là: Thiệu Minh (1138-1140) Đại Định (1140-1162), Chính Long Bảo Ứng (1163-1174), Thiên Cảm Chí Bảo (1174-1175).
7. Lý Cao Tông (Lý Long Cán) sinh 1173-1210,
trị vì 1174-1210. Xưng niên hiệu là: Trinh Phù (1176-1186), Thiên Tư Gia Thụy (1186-1202), Thiên Gia Bảo Hựu (1202-1204), Trị Bình Long Ứng (1204-1210).
8. Lý Huệ Tông (Lý Hạo), sinh 1194-1226 , trị vì 1211-1226. xưng niên hiệu là: Kiến Gia (1211-1224).
9. Lý Chiêu Hoàng (Lý Phật Kim) sinh 1218-1278, trị vì 1224- 1225, xưng niên hiệu là: Thiên Chương Hữu Đạo (1224-1225).
Như vậy nhà Lý truyền 9 đời, tồn tại 216 năm, xảy ra nhiều bước ngoặc lịch sử của dân tộc như sau:
1. Dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long đời Lý Thái Thổ. (1010)
2. Lấy Kinh phật đại thừa về phát triển ở VN thời Lý Thái Tổ (1018)
3. Đánh Chiêm Thành lấy đất, Lý Thánh Tông (1069) lấy được 2 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị.
4. Tấn công Trung Quốc, đời Lý Nhân Tông (1075), chiếm Khâm Châu, Liêm Châu, Ung Châu, đốt thành giết gần 6 vạn người trong thành. Tổng cộng toàn cuộc tấn công giết chết hơn 10 vạn "con bọ khựa"(lỗi chính tả)
5. Chống quân nhà Tống xâm lược, đời Lý Nhân Tông (1976), bài "tuyên ngôn độc lập lần 1 của nước Việt ra đời - do Lý Thường Kiệt sáng tác khi chống quân Tống tại sông Như Nguyệt.
Tổng kết: Nhà Lý có công làm cho nước nam thành một nước cường thịnh, ngoài đánh Tàu, bình nước Chiêm, trong thì chỉnh đốn binh mã, lương thực,sửa sang pháp luật, phát triển phật pháp, xây vững nền tự chủ của dân tộc. Vì vua Cao Tông ham chơi, hoang đàng làm mất lòng người,cho nên giặc giã nổi lên khắp nơi, loạn thần nhiễu sự. Vua Huệ Tông lại nhu nhược bỏ việc chính trị,đem giang sơn phó thác cho người con gái còn nhỏ dại khiến cho họ Trần mới dịp này mà lấy giang sơn.